San hô và các hợp chất chuyển hóa giàu hoạt tính sinh học

San hô thuộc lớp Anthozoa trong ngành Coelenterata là động vật không xương sống đáy biển chiếm ưu thế nhất, chủ yếu sống ở các vùng biển nhiệt đới. Có hơn 6100 loài trên toàn thế giới và 496 loài trong số đó được tìm thấy ở Biển Đông.

San hô
San hô mềm sống trong các hệ sinh thái rất khắc nghiệt

OctocoralliaHexacorallia là hai phân lớp chính của san hô, và các loài trong hai phân lớp này khác nhau về cấu trúc hình thái của các xúc tu lông chim. Trong những năm gần đây, các loài san hô đã trở thành một nguồn tài nguyên biển mới để tìm kiếm các sản phẩm tự nhiên có hoạt tính sinh học mới như các hợp chất dẫn đầu trong quá trình phát triển thuốc. 

San hô hô mềm là một loại san hô được tìm thấy ở vùng nước nông đến sâu. San hô mềm có nguồn gốc từ tài nguyên thiên nhiên biển có thể trở thành các sản phẩm tự nhiên có hoạt tính sinh học mới như các chất chuyển hóa thứ cấp này với nhiều loại khác nhau có thể được sử dụng để phát triển một chất thuốc mới. San hô mềm sống trong các hệ sinh thái rất khắc nghiệt và cạnh tranh nhưng có thể tự vệ rất tốt trước những kẻ săn mồi. Nguyên nhân là do hệ thống phòng thủ hóa học, cụ thể là các chất chuyển hóa thứ cấp. Các chất chuyển hóa này trở thành vũ khí để tấn công hoặc chống lại các sinh vật khác, không phải để phát triển hoặc chết nếu chúng ở cùng một nơi.

Mỗi loại san hô mềm có nhiều chất chuyển hóa thứ cấp khác nhau và có hiệu lực dược phẩm, bao gồm các tác nhân chống viêm, giảm đau, bảo vệ dạ dày, kháng khuẩn và chống bám bẩn. Nhiều nghiên cứu đã báo cáo rằng san hô mềm chứa nhiều loại terpen vòng, cụ thể là sesquiterpen, steroid, prostanoid và các ancaloit rất hiếm. Cấu trúc thay đổi của terpen cung cấp nhiều hoạt động sinh học khác nhau, cụ thể là chống ung thư, chống viêm, điều hòa miễn dịch và chống tiểu đường.

Eunicella singularis

Hiện nay một số loài san hô mềm bao gồm Junceella fragilis, Heteroxenia fuscescens, Briareum violaceum, Briareum excavatum, Echinomuricea sp., Rumphella antipathies, Pseudopterogorgia acerosa, Eunicella singularis, Pseudopterogorgia elisabethae, Rumphella sp., Verrucella corona, Pseudopterogorgia americana, Pinnigorgia sp., Subergorgia suberosa, Subergorgia rubra, Dendronephthya griffini Paramuricea clavata đều chứa terpenoid, steroid và ancaloit (hiếm) có hoạt tính như chất chống viêm, chống ung thư, giảm đau, bảo vệ dạ dày, chống vi-rút, chống vi khuẩn và chống bám bẩn. Điều đó là do mối quan hệ về mặt cấu trúc với hoạt động, bao gồm ảnh hưởng lập thể của nhóm hydroxy, sự hiện diện của nhóm epoxit, nhóm methoxy, cấu hình của vòng methylenecychlohexane và những thay đổi trong chuỗi bên trên nhóm carbonyl.

Đặc điểm một số loài san hồ mềm như loài Heteroxenia fuscescens các polyp của Heteroxenia fuscescens phát triển thành các quần thể lớn có đường kính lên tới 60 cm. Thân polyp của nó dài khoảng 5 cm, mỗi thân kết thúc bằng một vòng tua lớn có lông, tám tua trên một polyp, giống như đặc điểm của san hô tám cạnh. Polyp đập theo nhịp khoảng 40 lần/phút, di chuyển các tua theo kiểu "bơm" hoặc "đập". Chức năng của nhịp đập này vẫn chưa được hiểu đầy đủ. Một số giả thuyết bao gồm tạo ra dòng điện để hỗ trợ cho việc ăn, hô hấp và giúp loại bỏ chất thải và mảnh vụn. Nó chứa zooxanthellae và lấy phần lớn năng lượng từ các cộng sinh này.

Loài Eunicella singularis có thể cao khoảng 70 cm và rộng 70 cm. Nó có cấu trúc phân nhánh, phát triển từ một gốc dày với một số ít các nhánh gần như thẳng đứng và một vài nhánh bên. Bề mặt của các nhánh nhẵn, với các đài hoa mà các polyp nhô ra không rõ ràng. Màu sắc chung là màu trắng và các polyp trong mờ và có màu nâu vàng hoặc ô liu. Vì zooxanthellae có mặt bên trong các polyp của Eunicella singularis, nên nguồn thức ăn chủ yếu được cung cấp bởi các loại tảo này. Tảo zooxanthellae được bảo vệ và có vị trí tiếp cận ánh sáng đặc biệt, còn san hô thì nhận được phần thưởng là các sản phẩm phụ của quá trình quang hợp zooxanthellae dưới dạng hợp chất hữu cơ. Không chỉ nhận được phần thưởng là các hợp chất hữu cơ, mà còn là sản phẩm phụ của quá trình quang hợp, oxy được tạo ra, mà san hô tận dụng để thở. Nguồn thức ăn này do zooxanthellae cung cấp, chiếm khoảng 70-95% nhu cầu của nó. Phần còn lại thu được bằng cách bắt sinh vật phù du và chất hữu cơ từ nước nhờ các xúc tu của các polyp.


Đăng ngày 28/02/2025
Hồng Huyền @hong-huyen
Khoa học

Ảnh hưởng của nhiệt độ lên tỉ lệ giới tính ấu trùng tôm sú

Ở tôm sú, con cái lớn nhanh và có kích thước lớn hơn con đực. Tác động của nhiệt độ có thể làm tăng đáng kể sự biểu hiện của các gen xác định giới tính, giúp cải thiện tỷ lệ giới tính như mong muốn trong đàn.

tôm sú
• 16:28 23/09/2021

Trung Quốc chuyển sang nuôi tôm sú vì giá cao

Người nuôi tôm ở Trung Quốc đang chuyển sang nuôi tôm sú nhiều hơn do giá tốt hơn, theo Chủ tịch Hiệp hội Thủy sản lớn nhất của Trung Quốc.

tôm sú
• 18:44 17/08/2021

Nuôi tôm thâm canh bổ sung thức ăn tươi sống

Thử nghiệm nuôi tôm sú bằng tảo lục sợi (Chaetomorpha sp.) và ốc (Stenothyra sp.) cho thấy cải thiện tăng trưởng, nâng cao năng suất và tăng cường hấp thu, chuyển hóa thức ăn nhân tạo góp phần giảm chi phí sản xuất cho người nuôi.

ốc cho tôm ăn
• 17:12 28/07/2021

Hiệu quả từ nuôi tôm kết hợp thả cá rô phi xử lý nguồn nước

Hiện nay, nuôi tôm kết hợp cá rô phi xử lý nước ở ấp Vĩnh Điền (xã Long Điền Đông, huyện Đông Hải) được xem là mô hình cho hiệu quả kinh tế cao.

Cá rô phi
• 10:23 19/07/2021

Giải pháp năng lượng tái tạo cho các trại nuôi tôm công nghệ cao

Trong bối cảnh toàn cầu đang đối mặt với các vấn đề liên quan đến biến đổi khí hậu và sự cạn kiệt của các nguồn năng lượng truyền thống, việc phát triển các giải pháp năng lượng tái tạo trở nên vô cùng quan trọng.

Tấm pin mặt trời
• 10:14 09/04/2025

Sản phẩm phụ của tảo Nannochloropsis có thể thay thế bột cá trong chế độ ăn của cá hồi vân

độ ăn của cá hồi vân Một nghiên cứu mang tính đột phá do các nhà nghiên cứu từ Đại học California, Santa Cruz dẫn đầu đã chứng minh rằng các loại sản phẩm phụ của tảo Nannochloropsis sp. có thể thay thế hoàn toàn bột cá trong chế độ ăn của cá hồi vân mà không ảnh hưởng đến sự tăng trưởng, chất lượng dinh dưỡng của loài cá này

Tảo
• 09:00 06/04/2025

Vi khuẩn tía: Lợi hay hại cho ngành nuôi tôm?

Ngành nuôi tôm đã và đang trở thành một trong những ngành kinh tế chủ lực tại nhiều quốc gia, đặc biệt là Việt Nam. Với sự phát triển nhanh chóng của ngành, việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, bao gồm cả việc sử dụng vi sinh vật có lợi, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất và đảm bảo tính bền vững. Trong quá trình nuôi tôm, nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe và năng suất của tôm đã được nghiên cứu, trong đó vi khuẩn tía là một đối tượng gây nhiều tranh cãi về lợi ích và tác hại.

Vi khuẩn tía
• 10:03 27/03/2025

Tiềm năng của nấm sắc tố trong thức ăn thủy sản

Trong bối cảnh ngành nuôi trồng thủy sản tìm kiếm các giải pháp thân thiện với môi trường, nấm sắc tố và nấm men nổi lên như một lựa chọn đầy hứa hẹn. Những vi sinh vật này không chỉ giúp cải thiện sắc tố của cá mà còn thúc đẩy tăng trưởng, tăng cường hệ miễn dịch và nâng cao sức khỏe tổng thể. Một nghiên cứu được công bố bởi các nhà khoa học tại Đại học Nông nghiệp Athens trên tạp chí Aquaculture International đã khám phá tiềm năng của nấm sắc tố trong nuôi trồng thủy sản, những lợi ích mà chúng mang lại và cơ sở khoa học đằng sau ứng dụng này.

Cá
• 08:00 23/03/2025
• 01:22 03/05/2025
• 01:22 03/05/2025

mai test kw lần 1

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

test
• 01:22 03/05/2025

Mai test keyword

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

• 01:22 03/05/2025

Phát hiện tôm bệnh trong ao

Nuôi tôm là một trong những ngành nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao và đang phát triển mạnh ở nhiều quốc gia, đặc biệt là Việt Nam. Tuy nhiên, một trong những thách thức lớn nhất đối với người nuôi tôm hiện nay là vấn đề dịch bệnh – nguyên nhân hàng đầu gây thiệt hại nghiêm trọng về năng suất và lợi nhuận. Việc phát hiện tôm bệnh trong ao một cách sớm và chính xác không chỉ giúp hạn chế rủi ro, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự bền vững của mô hình nuôi tôm công nghiệp lẫn truyền thống.

Tôm thẻ chân trắng
• 01:22 03/05/2025
Some text some message..