Giải pháp mới làm giảm độc lực vi khuẩn gây bệnh hoại tử gan tụy cấp

Bệnh hoại tử gan tụy cấp(AHPND) gây thiệt hại nghiêm trọng trên tôm nuôi, và cho đến nay phương pháp điều trị chủ yếu vẫn dựa vào kháng sinh. Tuy nhiên, phương pháp này đem lại hiệu quả không cao cũng như sẽ làm trầm trọng thêm tình trạng kháng thuốc kháng sinh trên tôm.

Giải pháp mới làm giảm độc lực vi khuẩn gây bệnh hoại tử gan tụy cấp
Hoại tử gan tụy cấp (AHPND) luôn là nỗi ám ảnh của người nuôi tôm. Nguồn: Internet.

Catecholamines bao gồm dopaminenorepinephrine là một loại hormone hiện diện nhiều trong cơ thể động vật. Còn thụ thể có tác dụng ức chế hoạt động hai chất này là N-phenyl -4(phenylamino)thloxomethy, amino benezenesulphonamide(LED 209).  Một số nghiên cứu gần đây cho thấy, việc ức chế hormone này sẽ giúp giảm độc lực của V. parahemolyticus trên tôm.

Chính vì thế,các nhà khoa học tại Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản II (RIA II) đã tiến hành nghiên cứu đánh giá tác động của catecholamines  lên độc lực của V.parahaemolyticus trên tôm thẻ chân trắng nuôi tại vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL),Việt Nam.

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

giảm độc lực vi khuẩn gây bệnh hoại tử gan tụy cấp

Vibrio Parahaemolyticus

Phân lập và đinh danh vi khuẩn V.parahaemolyticus

Tiến hành phân lập V.parahaemolyticus từ 100 mẫu tôm bệnh AHPND ở 3 tỉnh ĐBSCL, bằng môi trường Chrome Agar. Sau khi ủ mẩu ở 280C, đĩa môi trường sẽ xuất hiện khuẩn lạc tím. Khẳng định tính thuần của khuẩn lạc màu tím trên môi trường Luria Bertani(LB) bổ sung 2% NaCl. Sau đó, sẽ dùng phương pháp PCR để định danh chính xác  vi khuẩn V.parahaemolyticus, và được gọi là chủng CM1.

Chuẩn bị catecholamines và thụ thể ức chế LED209

Hòa tan dopamine vào nước cất sao cho đạt nồng độ 10mM. Tương tự, hòa tan norepinephrine với HCl 0.1N. Còn thụ thể LED 209 sẽ được thí nghiệm ở mức nồng độ 50 µM và 100 µM.

Đánh giá tính di động của V.parahaemolyticus

Tính di động  của vi khuẩn sẽ được đánh giá trên môi trường thạch mềm LB theo phương pháp của Yang et al.,(2014) và Pande et al.,(2015).

Gây cảm nhiễm với V.parahaemolyticus

Tôm sạch bệnh có trọng lượng 2-5g được bố trí vào 15 bể(10 con/bể). Tôm sẽ được đánh giá LD50 trong vòng  96h, theo phương pháp của Reed và Muench (1938).  Thí nghiệm gồm 5 nghiệm thức được bố trí với mật số V.parahaemolyticus như sau

Nghiệm thức

1

2

3

4

5

Mật số chủng CM1 (CFU/ml)

0

5 x 10^7

1 x10^7

6 x10^6

2 x 10^6

Đánh giá tác động của catecholamines và LED 209 lên độc lực của V.parahaemolyticus

Tôm được bố trí vào 3 nghiệm thức. Nồng độ của catecholamines là 50 µM và LED 209 là 0.05 µM và 0.1 µM. Tôm được cho ăn 2 lần/ ngày  Chủng vi khuẩn CM1 sẽ được nuôi tăng sinh trong môi trường LB+ cùng với các chất trên và được bố trí với mật số 6 x10^6 CFU/ml. Tỉ lệ sống của tôm sẽ được theo dõi hàng ngày.

Nghiệm thức

1

2

3

Số lượng tôm(con)

16

20

30

 Kết quả

Tác động của catecholamines lên tính di động của V.parahaemolyticus: Cả dopamine và norepinephrine đều làm gia tăng tính di động của V.parahaemolyticus. Đáng chú ý, tính di động của vi khuẩn ở nồng độ 50 µM sẽ cao hơn so với nồng độ 100 µM. Hơn nữa, thụ thể LED 209 lại tỏ ra hiệu quả trong việc ức chế hoạt động của catecholamines, dẫn đến làm giảm tính di động của vi khuẩn.

Tác động của catecholamines và thụ thể ức chế LED 209 lên độc lực của V.parahaemolyticus trên tôm thẻ chân trắng:  Những nghiệm thức có sự kết hợp giữa catecholamines và V.parahaemolyticus CM1 có tỉ lệ sống thấp hơn so với nghiệm thức đối chứng  và các nghiệm thức còn lại. Tuy nhiên, ở những nghiệm thức có sự kết hợp giữa V.parahaemolyticus CM1 và LED 209 thì lại có tỉ lệ sống cao hơn hẳn(94%) so với các nghiệm thức khác.

Kết luận

Nghiên cứu này mở ra một hướng đi mới trong phương pháp điều trị bệnh AHPND trên tôm , bằng cách sử dụng thụ thể ức chế để làm giảm độc lực của vi khuẩn, dẫn đến giảm tỉ lệ chết trên tôm nuôi. Hi vọng trong tương lai, phương pháp này sẽ sớm được ứng dụng rộng rãi, để người dân giảm được thiệt hại do dịch bệnh này gây ra.

RG.NET
Đăng ngày 11/07/2017
CTV AN LÊ lược dịch
Khoa học

Ảnh hưởng của nhiệt độ lên tỉ lệ giới tính ấu trùng tôm sú

Ở tôm sú, con cái lớn nhanh và có kích thước lớn hơn con đực. Tác động của nhiệt độ có thể làm tăng đáng kể sự biểu hiện của các gen xác định giới tính, giúp cải thiện tỷ lệ giới tính như mong muốn trong đàn.

tôm sú
• 16:28 23/09/2021

Trung Quốc chuyển sang nuôi tôm sú vì giá cao

Người nuôi tôm ở Trung Quốc đang chuyển sang nuôi tôm sú nhiều hơn do giá tốt hơn, theo Chủ tịch Hiệp hội Thủy sản lớn nhất của Trung Quốc.

tôm sú
• 18:44 17/08/2021

Nuôi tôm thâm canh bổ sung thức ăn tươi sống

Thử nghiệm nuôi tôm sú bằng tảo lục sợi (Chaetomorpha sp.) và ốc (Stenothyra sp.) cho thấy cải thiện tăng trưởng, nâng cao năng suất và tăng cường hấp thu, chuyển hóa thức ăn nhân tạo góp phần giảm chi phí sản xuất cho người nuôi.

ốc cho tôm ăn
• 17:12 28/07/2021

Hiệu quả từ nuôi tôm kết hợp thả cá rô phi xử lý nguồn nước

Hiện nay, nuôi tôm kết hợp cá rô phi xử lý nước ở ấp Vĩnh Điền (xã Long Điền Đông, huyện Đông Hải) được xem là mô hình cho hiệu quả kinh tế cao.

Cá rô phi
• 10:23 19/07/2021

Giải pháp năng lượng tái tạo cho các trại nuôi tôm công nghệ cao

Trong bối cảnh toàn cầu đang đối mặt với các vấn đề liên quan đến biến đổi khí hậu và sự cạn kiệt của các nguồn năng lượng truyền thống, việc phát triển các giải pháp năng lượng tái tạo trở nên vô cùng quan trọng.

Tấm pin mặt trời
• 10:14 09/04/2025

Sản phẩm phụ của tảo Nannochloropsis có thể thay thế bột cá trong chế độ ăn của cá hồi vân

độ ăn của cá hồi vân Một nghiên cứu mang tính đột phá do các nhà nghiên cứu từ Đại học California, Santa Cruz dẫn đầu đã chứng minh rằng các loại sản phẩm phụ của tảo Nannochloropsis sp. có thể thay thế hoàn toàn bột cá trong chế độ ăn của cá hồi vân mà không ảnh hưởng đến sự tăng trưởng, chất lượng dinh dưỡng của loài cá này

Tảo
• 09:00 06/04/2025

Vi khuẩn tía: Lợi hay hại cho ngành nuôi tôm?

Ngành nuôi tôm đã và đang trở thành một trong những ngành kinh tế chủ lực tại nhiều quốc gia, đặc biệt là Việt Nam. Với sự phát triển nhanh chóng của ngành, việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, bao gồm cả việc sử dụng vi sinh vật có lợi, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất và đảm bảo tính bền vững. Trong quá trình nuôi tôm, nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe và năng suất của tôm đã được nghiên cứu, trong đó vi khuẩn tía là một đối tượng gây nhiều tranh cãi về lợi ích và tác hại.

Vi khuẩn tía
• 10:03 27/03/2025

Tiềm năng của nấm sắc tố trong thức ăn thủy sản

Trong bối cảnh ngành nuôi trồng thủy sản tìm kiếm các giải pháp thân thiện với môi trường, nấm sắc tố và nấm men nổi lên như một lựa chọn đầy hứa hẹn. Những vi sinh vật này không chỉ giúp cải thiện sắc tố của cá mà còn thúc đẩy tăng trưởng, tăng cường hệ miễn dịch và nâng cao sức khỏe tổng thể. Một nghiên cứu được công bố bởi các nhà khoa học tại Đại học Nông nghiệp Athens trên tạp chí Aquaculture International đã khám phá tiềm năng của nấm sắc tố trong nuôi trồng thủy sản, những lợi ích mà chúng mang lại và cơ sở khoa học đằng sau ứng dụng này.

Cá
• 08:00 23/03/2025
• 10:36 07/05/2025
• 10:36 07/05/2025

mai test kw lần 1

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

test
• 10:36 07/05/2025

Mai test keyword

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

• 10:36 07/05/2025

Phát hiện tôm bệnh trong ao

Nuôi tôm là một trong những ngành nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao và đang phát triển mạnh ở nhiều quốc gia, đặc biệt là Việt Nam. Tuy nhiên, một trong những thách thức lớn nhất đối với người nuôi tôm hiện nay là vấn đề dịch bệnh – nguyên nhân hàng đầu gây thiệt hại nghiêm trọng về năng suất và lợi nhuận. Việc phát hiện tôm bệnh trong ao một cách sớm và chính xác không chỉ giúp hạn chế rủi ro, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự bền vững của mô hình nuôi tôm công nghiệp lẫn truyền thống.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:36 07/05/2025
Some text some message..