Vì sao bỏ đói giúp tăng tỉ lệ sống của cá khi bị bệnh?

Một nghiên cứu mới đây vừa giải thích được nguyên nhân vì sao bỏ đói giúp tăng tỉ lệ sống của cá khi bị bệnh nhiễm khuẩn.

Vì sao bỏ đói giúp tăng tỉ lệ sống của cá khi bị bệnh?
Dấu hiệu bên ngoài của cá bơn bị nhiễm Edwardsiella tarda. Ảnh: ResearchGate

Edwardsiella tarda, một vi khuẩn gram âm, nó được biết đến là tác nhân gây bệnh cho nhiều loài cá nước ngọt và cá biển có giá trị kinh tế. Đặc biệt là cá rô phi (Oreochromis niloticus), cá trôi Ấn (Labeo rohita), cá nheo mỹ (Ictalurus punctatus), cá tráp đỏ (Pagrus major) và cá bơn (Psetta maxima).

Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu thành công trong việc tiêm vacccin phòng bệnh cho cá nhưng cho đến nay, chưa có vaccin hiệu quả nào được phát triển và bán trên thị trường để kiểm soát E. tarda

Bỏ đói cá là một trong những tình huống bị tổn hại miễn dịch, nhưng đã được biết đến là một chiến lược quản lý hiệu quả trong việc kiềm soát tỷ lệ tử vong liên quan đến nhiễm trùng trong nhiều sinh vật. Việc cắt giảm lượng thức ăn trong khi nhiễm trùng làm tăng khả năng sống sót của sinh vật, vì dinh dưỡng quá mức thường gây bất lợi cho việc cân bằng miễn dịch nội mô.

Sắt tự do rất cần thiết cho sự phát triển và sự truyền bệnh của các tác nhân gây nhiễm, việc cắt giảm sắt có thể là một công cụ thiết yếu trong việc giảm tỷ lệ nhiễm trùng và tăng khả năng sống sót của cá. Quá trình đói cũng dẫn đến kết quả của việc sử dụng Hepcidin (một chất kháng khuẩn peptide và chất sắt), giúp tăng cường cơ chế hấp thụ sắt, dẫn đến giảm hàm lượng sắt tự do trong cơ thể.

Nghiên cứu tác dụng việc giảm cho ăn với cá bệnh

Cá tráp đỏ là một loài cá có giá trị cao và là một ứng cử viên tuyệt vời cho nuôi trồng thủy sản thương mại cũng như câu cá giải trí. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, nuôi trồng thủy sản cá tráp đỏ đã bị ảnh hưởng bởi nhiều bệnh tật, nhiễm vi khuẩn E. tarda là phổ biến nhất. Vì vậy, trong nghiên cứu này đã cố gắng đánh giá hiệu quả của việc giảm ăn/ bỏ đói trên phương diện miễn dịch, thay đổi gen, tính toàn vẹn của mô mang và khả năng sống sót của cá tráp đỏ khi nhiễm vi khuẩn E. tarda.

Phương pháp nghiên cứu

Cá tráp đỏ bốn tháng tuổi ( trọng lượng 24g ± 0,24) được nuôi trong hệ thống nước chảy với chế độ ăn thương mại. Cá được chuyển đến 8 bể khác nhau (1-8) với 80 con/bể và 2 lần lặp lại cho mỗi nghiệm thức. Từ bể 1-4 được cho ăn 2 lần/ngày tỉ lệ cho ăn 2,5% trọng lượng cơ thể trong 10 ngày, ½ số cá còn lại (Bể 5-8) liên tục bị bỏ đói.

Sau 10 ngày, một nửa số cá được cho ăn (bể 3 và 4) và nhóm bỏ đói (Bể 7 và 8) được ngâm trong nước bị nhiễm vi khẩn E. tarda (số lượng các tế bào vi khuẩn 10^9 CFU/ml trong 5 h. Sau nhiễm trùng cá được nuôi trong nước biển chảy qua mầm bệnh trong 10 ngày nữa, theo cùng chế độ cho ăn và chu kỳ ánh sang 12h tối/12h sáng. Tất cả các nhóm được lấy mẫu ngay lập tức sau 5 giờ ngâm (0 ngày (sau khi nhiễm bệnh)) và lấy mẫu vào ngày thứ 5 và thứ 10 sau khi nhiễm.

Số lượng cao nhất của số lượng tương đối E. tarda đã được nhận thấy sau 5h gây nhiễm trong lá lách và cơ của cả hai nhóm cá. Mặc dù giảm dần số lượng vi khuẩn đã được quan sát thấy trong cả hai mô của nhóm bị nhiễm bệnh lúc ngày trở đi, gần như không có số lượng vi khuẩn được quan sát thấy ở các nhóm bị bỏ đói ở cả 5 và 10 sau khi nhiễm.

Chất nhầy là sản phầm của các tế bào sản xuất chất nhầy - bao gồm protease, peptide kháng khuẩn, lysozyme, có vai trò bảo vệ cá khỏi sự xâm nhập của vi khuẩn hoặc ký sinh trùng bên ngoài. Để tìm hiểu ảnh hưởng của bỏ đói và nhiễm trùng đến việc sản xuất chất nhầy, nhóm nhà khoa học đã phân tích các mảnh mang bằng cách nhuộm Azan.


Ảnh hưởng của bỏ đói và nhiễm E. tarda đến hình thái mang và sản xuất chất nhầy sau 10 ngày nhiễm bệnh.

Kết quả đã cho thấy sau khi nhiễm bệnh, cá bị bỏ đói cho thấy sự gia tăng nhẹ trong sản xuất chất nhầy hơn so với nhóm không bị nhiễm của chúng ( Hình 3D và 3H ).

Trong nghiên cứu này, bỏ đói ngắn hạn đã làm giảm đáng kể hàm lượng E. tarda trong cả lá lách và trong cơ cá, cùng với sự gia tăng của một số gen liên quan đến cân bằng sắt trong nội mô.

Những số liệu khác còn cho thấy có những thay đổi tích cực trong các thông số máu và huyết thanh, sản xuất cytokine, số lượng tế bào chất nhầy và hình thái mang trong cá đói. Hơn nữa khi cá bị nhiễm trùng E. tarda, bỏ đói giúp tăng khả năng sống sót của cá cao hơn so với các đối tượng được cho ăn. Do đó, nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của nạn đói ngắn hạn trong việc giúp động vật gắn kết một đáp ứng miễn dịch trong nhiễm E. tarda, và thành công trong việc chống lại căn bệnh này.

Các dữ liệu được trình bày trong nghiên cứu này cho thấy rõ ràng rằng bỏ đói cá có lợi cho việc kiểm soát sự xâm nhập của vi khuẩn trong cá tráp đỏ. Đây cũng được xem là một biện pháp thay thế để cải thiện khả năng miễn dịch và sinh lý học của cá tráp đỏ trong quá trình nhiễm Edwardsiella Tarda. Báo cáo này đã chứng minh được khi cá mắc bệnh nhiễm trùng cần giảm ăn hoặc bỏ đói tạm thời cá để giúp cá tăng khả năng sống sót đồng thời giảm ô nhiễm môi trường do khi cá bệnh cá sẽ giảm ăn. 

Sipra Mohapatra, Tapas Chakraborty và cộng sự 2016 đăng trên Omicsonline.org

Đăng ngày 24/09/2018
VĂN THÁI (Lược dịch)
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Năng xuất nuôi tôm thẻ chân trắng công nghệ cao và các yếu tố kỹ thuật

Năng suất sản xuất tôm thẻ chân trắng mô hình siêu thâm canh, công nghệ cao dao động 4 - > 8 tấn/1.000 m2. Với mật độ thả dày ≥ 250 con/m2, mức nước sâu (h > 1,5m). Tỷ lệ sống > 70 %, tôm phát triển tốt, tăng trưởng đạt mức cao, ADG: 0, 3 – 0,4 gr/ngày. Đạt size tôm lớn 28 – 26 con/kg sau 100 ngày nuôi.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 13/04/2025

Kỹ thuật nuôi tôm sú và các biện pháp phòng bệnh

Tôm sú (Penaeus monodon) là một trong những đối tượng nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao tại Việt Nam và nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á. Tôm sú thích nghi tốt với môi trường nước lợ và có tốc độ tăng trưởng nhanh, giá trị dinh dưỡng cao và được thị trường quốc tế ưa chuộng. Tuy nhiên, nghề nuôi tôm sú hiện đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là các vấn đề về dịch bệnh. Bài viết này sẽ giới thiệu các kỹ thuật nuôi tôm sú trong môi trường nước lợ và các biện pháp phòng bệnh hiệu quả.

Tôm sú
• 13:20 02/04/2025

Chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào để làm gì?

Việc lựa chọn tôm giống chất lượng là bước khởi đầu quan trọng nhất để đảm bảo một vụ mùa bồi thu. Trong đó, chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào là một bước làm cần thiết, nhất là trong bối cảnh ngành nuôi tôm đang đối mặt với nhiều thách thức như dịch bệnh và biến đổi khí hậu.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:31 31/03/2025

Làm sao để nhận biết men ủ đã thành công hay chưa?

Ủ men vi sinh đóng vai trò quan trọng giúp cải thiện môi trường ao nuôi và tăng cường sức khỏe tôm. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách nhận biết men ủ đã thành công hay chưa. Việc kiểm tra này giúp bà con đảm bảo men hoạt động hiệu quả trước khi đưa vào ao tôm, tránh lãng phí công sức và chi phí.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 29/03/2025
• 16:31 10/05/2025
• 16:31 10/05/2025

mai test kw lần 1

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

test
• 16:31 10/05/2025

Mai test keyword

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

• 16:31 10/05/2025

Phát hiện tôm bệnh trong ao

Nuôi tôm là một trong những ngành nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao và đang phát triển mạnh ở nhiều quốc gia, đặc biệt là Việt Nam. Tuy nhiên, một trong những thách thức lớn nhất đối với người nuôi tôm hiện nay là vấn đề dịch bệnh – nguyên nhân hàng đầu gây thiệt hại nghiêm trọng về năng suất và lợi nhuận. Việc phát hiện tôm bệnh trong ao một cách sớm và chính xác không chỉ giúp hạn chế rủi ro, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự bền vững của mô hình nuôi tôm công nghiệp lẫn truyền thống.

Tôm thẻ chân trắng
• 16:31 10/05/2025
Some text some message..