Thời gian chiếu sáng ảnh hưởng đến tăng trưởng của tôm sú chưa thành niên (Juvenile)

Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến tốc độ tăng trưởng của tôm sú giai đoạn chưa thành niên.

Tôm sú
Tôm sú.

Ánh sáng là yếu tố môi trường quan trọng nhất ảnh hưởng đến tập tính đào hang và sinh sản của tôm sú. Nhịp điệu sinh học của tôm sẽ bị tác động đáng kể dưới các điều kiện bất lợi của môi trường như ánh sáng tăng liên tục. Aaron và Wisby tìm thấy rằng, tôm sú chưa thành niên (50-105mm) bị thu hút tích cực bởi các ánh sáng mờ của thời kì trăng tròn và trăng non.

Ảnh hưởng của điều kiện tối và sáng liên tục lên các hành vi sinh học của tôm sú vẫn chưa được nghiên cứu chi tiết. Do đó thí nghiệm này sẽ chứng mình tác động của điều kiện chiếu sáng đến sự sinh trưởng của tôm sú chưa thành niên.

Vật liệu và phương pháp thí nghiệm

Tôm sú chưa thành niên được lấy ở trại giống thương phẩm và mang đến phòng thí nghiệm để tiến hành nghiên cứu. Tôm được nuôi thích nghi dưới điều kiện phòng thí nghiệm trong một tuần. Tất cả thí nghiệm được thực hiện trong các bể kính chứa được 20L nước dưới tổng điều kiện tối có cường độ ánh sáng là 0 lux và điều kiện sáng có 384 lux tính cả ngày lẫn đêm (lux là đơn vị dùng để tính công suất ánh sáng, lượng ánh sáng chiếu trên bề mặt cụ thể.). Mỗi bể chứa 10 con tôm với kích cỡ: từ 0.1 – 0.15g và chiều dài: 14.5 – 5.5mm trong môi trường nước có độ măn là 30ppt, pH 8.2 và nhiệt độ 30 ± 2oC. Tôm sẽ được cho ăn thức ăn công nghiệp hai lần một ngày và lượng ăn là 10% trọng lượng cơ thể. Chiều dài và trọng lượng tôm sẽ được ghi nhận mỗi tuần. 

Mối quan hệ giữa chiều dài và trọng lượng của tôm dưới điều kiện sáng và tối được tính bằng phương trình hồi quy (phương trình bình phương tối thiểu). Trọng lượng của mỗi con ở giữa các giai đoạn chiều dài sẽ được tính theo phương trình tương đương W=aLb (trong đó: W là trọng lượng của tôm, L là chiều dài, a và b lần lượt là hằng số cộng thêm và nhân thêm). Đường cong chiều dài và trọng lượng được vẽ riêng ở điều kiện sáng và tối. Trọng lượng đạt được bình quân mỗi tuần sẽ được ước tính bằng trọng lượng đầu và trọng lượng cuối.

Kết quả

Trọng lượng tôm sẽ tăng nhanh chóng ở điều kiện tối hơn so với điều kiện sáng dựa vào chỉ số hồi quy (b) ở điều kiện tối là b=3.99, r=0.99 và ở điều kiện sáng là b=1.562, r=0.92.

Dưới điều kiện tối, chiều dài sẽ tăng nhanh chóng trong 6 tuần đầu và chậm lại ở các tuần còn lại. Thêm vào đó, trọng lượng ở điều kiện tối sẽ tăng nhanh trong tuần nuôi  thứ 7 đến tuần nuôi 10, trong khi đó tôm sẽ tăng trọng từ tuần thứ 7 đến tuần thứ 9.

Thảo luận

Các yếu tố môi trường bao gồm điều kiện sáng và tối đã được báo cáo có một vai trò đáng kể trong việc tạo thành sắc tố melanin, hormone, duy trì trạng thái cân bằng của nước, sự hình thành đặc điểm sinh dục thứ cấp, hoạt động tuyến giáp và sự tăng trưởng của động vật. Ở động vật thủy sản cũng cho thấy rằng có nhiều sự thay đổi trong chức năng trao đổi chất do sự khử không đồng bộ của các quá trình sinh lí dưới điều kiện sáng và tối.

Mặc dù điều kiện ánh sáng có vai trò quan trọng trong sự kiểm soát các hoạt động sinh lí của động vật thủy sản trong mối quan hệ với hệ sinh thái lại không có nhiều nghiên cứu sâu hơn, nhưng nó đã được thực hiện trong nghiên cứu ảnh hưởng điều kiện ánh sáng lên sự tăng trưởng của tôm chưa thành niên. Tuy nhiên, tôm nếu được nuôi dưới điều kiện tối liên tục (12 giờ sáng, 12 giờ tối; 16 giờ sáng, 8 giờ tối; 20 giờ sáng, 4 giờ tối) trong 110 ngày cho thấy tỉ lệ tăng trưởng và tỉ lệ sống dưới điều kiện tối cao hơn so với bất kì điều kiện quang hóa khác. Tương tự, khi nghiên cứu nuôi tôm bị bỏ đói dưới các điều kiện quang hóa khác nhau (24 giờ tối, 24 giờ sáng; 12 giờ tối và 12 sáng) cho thấy sự tăng trưởng nhanh chóng ở điều kiện 12:12 tối/sáng. Điều kiện sáng liên tục thì tôm sẽ tăng trưởng chậm hơn. Những nghiên cứu hiện nay đều chứng thực tôm tăng trưởng nhanh trong điều kiện tối.

Điều kiện ánh sáng ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của tôm bởi ảnh hưởng lên sự chuyển đổi thức ăn (FCE).  Tốc độ tăng trưởng  cụ thể (SGR) ở tôm được đo qua 35 ngày dưới điều kiện cường độ ánh sáng là 0, 50, 300, 5500 lux trong nghiên cứu của Fang. Kết quả là tôm phát triển nhanh hơn ở điều kiện ánh sáng ít hơn. Ngoài ra, công nhân còn phát hiện SGR của tôm ở điều kiện ánh sáng 0, 1300, 50 và 300 lux. lần lượt là 29.4%, 27.1%, 21.1%, 19.7%  Tôm dưới 5500 lux có lượng thức ăn vào (FI) và FCE thấp hơn dẫn đến giá trị SGR thấp hơn.

Tuy nhiên theo Fang, ở một thí nghiệm khác khi tôm (trọng lượng ướt: 0.945±0.005g) được nuôi trong hồ kiếng dưới các điều kiện ánh sánh (0 giờ sáng - 24 giờ tối; 24 giờ sáng - 0 giờ tối; 10 giờ sáng - 14 giờ tối và 14 giờ sáng - 10 giờ tối) trong 35 ngày cho thấy không có sự khác biệt về tốc độ tăng trưởng, thức ăn lấy vào, hiệu quả chuyển đổi thức ăn dưới bốn điều kiện trên. Nhưng tần suất lột xác ở tôm dưới 14 giờ sáng - 10 giờ tối và 10 giờ sáng - 14 giờ tối thì nhiều hơn 0 giờ sáng - 24 giờ tối; 24 giờ sáng - 0 giờ tối. Như vậy, không có sự khác biệt ở các nghiệm thức ngoài tần xuất lột xác.

Qua quan sát tăng trưởng tương quan chiều dài thân với trọng lượng cơ thể của tôm trong môi trường tối và môi trường sáng, nghiên cứu thấy rằng tôm sú chưa thành niên được nuôi trong điều kiện tối sẽ tăng trưởng tốt, phát triển nhanh hơn nuôi trong điều kiện ánh sáng mạnh. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ đánh giá tác động riêng lẻ của ánh sáng, để áp dụng trong sản xuất thực tiễn, cần xây dựng mô hình nuôi cân đối hoàn chỉnh giữa các điều kiện môi trường khác nhau.

Đăng ngày 06/01/2020
Triệu
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Năng xuất nuôi tôm thẻ chân trắng công nghệ cao và các yếu tố kỹ thuật

Năng suất sản xuất tôm thẻ chân trắng mô hình siêu thâm canh, công nghệ cao dao động 4 - > 8 tấn/1.000 m2. Với mật độ thả dày ≥ 250 con/m2, mức nước sâu (h > 1,5m). Tỷ lệ sống > 70 %, tôm phát triển tốt, tăng trưởng đạt mức cao, ADG: 0, 3 – 0,4 gr/ngày. Đạt size tôm lớn 28 – 26 con/kg sau 100 ngày nuôi.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 13/04/2025

Kỹ thuật nuôi tôm sú và các biện pháp phòng bệnh

Tôm sú (Penaeus monodon) là một trong những đối tượng nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao tại Việt Nam và nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á. Tôm sú thích nghi tốt với môi trường nước lợ và có tốc độ tăng trưởng nhanh, giá trị dinh dưỡng cao và được thị trường quốc tế ưa chuộng. Tuy nhiên, nghề nuôi tôm sú hiện đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là các vấn đề về dịch bệnh. Bài viết này sẽ giới thiệu các kỹ thuật nuôi tôm sú trong môi trường nước lợ và các biện pháp phòng bệnh hiệu quả.

Tôm sú
• 13:20 02/04/2025

Chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào để làm gì?

Việc lựa chọn tôm giống chất lượng là bước khởi đầu quan trọng nhất để đảm bảo một vụ mùa bồi thu. Trong đó, chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào là một bước làm cần thiết, nhất là trong bối cảnh ngành nuôi tôm đang đối mặt với nhiều thách thức như dịch bệnh và biến đổi khí hậu.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:31 31/03/2025

Làm sao để nhận biết men ủ đã thành công hay chưa?

Ủ men vi sinh đóng vai trò quan trọng giúp cải thiện môi trường ao nuôi và tăng cường sức khỏe tôm. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách nhận biết men ủ đã thành công hay chưa. Việc kiểm tra này giúp bà con đảm bảo men hoạt động hiệu quả trước khi đưa vào ao tôm, tránh lãng phí công sức và chi phí.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 29/03/2025
• 13:57 10/05/2025
• 13:57 10/05/2025

mai test kw lần 1

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

test
• 13:57 10/05/2025

Mai test keyword

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

• 13:57 10/05/2025

Phát hiện tôm bệnh trong ao

Nuôi tôm là một trong những ngành nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao và đang phát triển mạnh ở nhiều quốc gia, đặc biệt là Việt Nam. Tuy nhiên, một trong những thách thức lớn nhất đối với người nuôi tôm hiện nay là vấn đề dịch bệnh – nguyên nhân hàng đầu gây thiệt hại nghiêm trọng về năng suất và lợi nhuận. Việc phát hiện tôm bệnh trong ao một cách sớm và chính xác không chỉ giúp hạn chế rủi ro, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự bền vững của mô hình nuôi tôm công nghiệp lẫn truyền thống.

Tôm thẻ chân trắng
• 13:57 10/05/2025
Some text some message..