Tác dụng của chất chiết lá lựu đối với bệnh gan thận mủ

Chất chiết lá lựu cho kết quả đáp ứng miễn dịch và khả năng kháng vi khuẩn E. ictaluri gây bệnh gan thận mủ trên cá tra.

Bệnh gan thận mủ
Bệnh gan thận mủ trên cá tra.

Dịch bệnh là một trong những trở ngại chính cho nghề nuôi cá tra. Để kiểm soát mầm bệnh trên cá nuôi, người dân đã sử dụng nhiều loại kháng sinh, việc sử dụng kháng sinh thường rất tốn kém nhưng chỉ có hiệu quả nhất thời. 

Do vậy, thay đổi biện pháp quản lý dịch bệnh trên cá nuôi bằng sản phẩm có hoạt tính sinh học cao, có nguồn gốc tự nhiên, thân thiện môi trường là rất cần thiết và sử dụng sản phẩm thảo dược là một trong những giải pháp tiềm năng.

Lựu (Punica granatum), loại cây ăn trái thuộc họ Punicaceae, được trồng phổ biến ở Việt Nam và nhiều nước khác. Tất cả các bộ phận của cây bao gồm hạt, hoa, trái, vỏ, lá, cành và rễ đều thể hiện hoạt tính kháng oxy hóa, kháng khuẩn, kháng viêm và kháng ung thư cao (Seeram et al., 2006). Trong thủy sản, cá hồi sử dụng thức ăn có bổ sung dầu hạt lựu cho tăng trưởng nhanh, tăng hoạt tính miễn dịch và hạn chế tỉ lệ chết của cá khi nhiễm khuẩn Yersinia ruckeri (Acar et al., 2018). Tuy nhiên, các nghiên cứu ảnh hưởng của lựu lên các đối tượng nuôi thủy sản chưa nhiều. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tác động của việc bổ sung chất chiết lựu vào thức ăn lên một số chỉ tiêu huyết học và miễn dịch của cá tra (P. hypophthalmus). 

Nguồn thảo dược: lá lựu được rửa sạch và sấy khô ở nhiệt độ từ 40-45ºC và được xay nhuyễn thành mẫu bột nguyên liệu. Bột nguyên liệu được cho vào trong túi vải và ngâm trong dung môi methanol (100%). Mẫu được ngâm 5 lần, mỗi lần ngâm khoảng 24 giờ, dịch chiết từ các lần ngâm được gom lại, cô quay loại bỏ dung môi, thu được cao tổng thực vật (Nguyễn Kim Phi Phụng, 2007). 


goài việc trồng lựu để lấy quả thì lá lựu được xem là một trong những chất có vai trò quan trọng trong nuôi trồng thủy sản.

Thức ăn thí nghiệm: thức ăn sử dụng trong quá trình thí nghiệm là thức ăn công nghiệp 32% đạm, kích cỡ 2 mm/viên. Chất chiết lựu theo tỉ lệ của mỗi nghiệm thức được bổ sung vào thức ăn bằng cách pha loãng với 10 mL DMSO (Dimethyl sulfoxide) và tiếp tục với 10 mL nước, phun và trộn đều cho chất chiết thấm vào thức ăn, để khô tự nhiên trong vòng 4 giờ. Sau đó áo ngoài viên thức ăn bằng dầu mực, tiếp tục để khô tự nhiên trong 8 giờ ở nhiệt độ phòng. Thức ăn đóng gói và trữ ở 4°C trong suốt thời gian thí nghiệm

Thí nghiệm bổ sung chiết xuất lựu được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức 0% (đối chứng), 1,5% và 3% chất chiết lựu. Mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần với số lượng 40 cá/bể 250 mL. Cá được cho ăn với khẩu phần 3% khối lượng thân, chia thành 3 lần/ngày trong thời gian 4 tuần. Sau 4 tuần cá được cảm nhiễm với vi khuẩn E. ictaluri và theo dõi tỉ lệ chết.

Sau 4 tuần thí nghiệm, kết quả  cho thấy tăng trọng của cá ở nghiệm thức bổ sung 1,5% và 3% lựu tăng lần lượt 15,53 g và 11,28 g, trong khi nghiệm thức đối chứng chỉ  tăng 7,92 g. Khối lượng trung bình của các nghiệm thức có bổ sung chiết xuất lựu đều tăng cao hơn so với nghiệm thức đối chứng lần lượt là 1,9 và 1,4 lần. 

Cá ở nghiệm thức bổ sung 1,5% cho kết quả tốc độ tăng trưởng tương đối cao nhất (0,55 g/ngày) và cao hơn có ý nghĩa (p<0,05) so với nghiệm thức đối chứng. 

Bên cạnh tác động tích cực lên tăng trưởng của cá, kết quả nghiên cứu này còn chỉ ra chất chiết lựu có khả năng điều biến miễn dịch của cá tra thông qua việc gia tăng một số chỉ tiêu miễn dịch không đặc hiệu như tế bào bạch cầu và hoạt tính lysozyme. 

Badawi and Gomaa (2006) đã ghi nhận chất chiết lựu có khả năng cải thiện tình trạng miễn dịch của cá thông qua việc gia tăng 2 yếu tố miễn dịch quan trọng lả  lysozyme và IgM trong huyết thanh cá. Trong nghiên cứu này thì hoạt tính lysozyme cũng được kích hoạt tăng cao ở nhóm cá bổ sung chất chiết lựu so với nhóm đối chứng. Đặc biệt, khi cá nhiễm khuẩn, hoạt tính lysozyme càng được kích hoạt tăng cao hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm cá sử dụng thức ăn có chất chiết lựu.

Sau cảm nhiễm với vi khuẩn E. ictaluri gây bệnh gan thận mủ, tỉ lệ chết của cá ở các nghiệm thức bổ sung chiết xuất lựu đều giảm so với đối chứng. Cụ  thể  nghiệm thức bổ  sung 1,5% chất chiết lựu có tỉ  lệ  cá chết là 19,05%, nghiệm thức bổ  sung 3% lựu có tỉ  lệ  chết 38,1%, thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với cá đối chứng (57,14%).

Tóm lại, ngoài việc trồng lựu để lấy quả thì lá lựu được xem là một trong những chất có vai trò quan trọng trong nuôi trồng thủy sản, bổ sung 1,5% chất chiết lá lựu vào thức ăn cá tra cho kết quả đáp ứng miễn dịch và khả năng kháng vi khuẩn E. ictaluri tốt nhất. 

Theo Bùi Thị Bích Hằng và Trần Thị Tuyết Hoa.
Đăng ngày 20/07/2020
NH Tổng Hợp
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Năng xuất nuôi tôm thẻ chân trắng công nghệ cao và các yếu tố kỹ thuật

Năng suất sản xuất tôm thẻ chân trắng mô hình siêu thâm canh, công nghệ cao dao động 4 - > 8 tấn/1.000 m2. Với mật độ thả dày ≥ 250 con/m2, mức nước sâu (h > 1,5m). Tỷ lệ sống > 70 %, tôm phát triển tốt, tăng trưởng đạt mức cao, ADG: 0, 3 – 0,4 gr/ngày. Đạt size tôm lớn 28 – 26 con/kg sau 100 ngày nuôi.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 13/04/2025

Kỹ thuật nuôi tôm sú và các biện pháp phòng bệnh

Tôm sú (Penaeus monodon) là một trong những đối tượng nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao tại Việt Nam và nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á. Tôm sú thích nghi tốt với môi trường nước lợ và có tốc độ tăng trưởng nhanh, giá trị dinh dưỡng cao và được thị trường quốc tế ưa chuộng. Tuy nhiên, nghề nuôi tôm sú hiện đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là các vấn đề về dịch bệnh. Bài viết này sẽ giới thiệu các kỹ thuật nuôi tôm sú trong môi trường nước lợ và các biện pháp phòng bệnh hiệu quả.

Tôm sú
• 13:20 02/04/2025

Chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào để làm gì?

Việc lựa chọn tôm giống chất lượng là bước khởi đầu quan trọng nhất để đảm bảo một vụ mùa bồi thu. Trong đó, chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào là một bước làm cần thiết, nhất là trong bối cảnh ngành nuôi tôm đang đối mặt với nhiều thách thức như dịch bệnh và biến đổi khí hậu.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:31 31/03/2025

Làm sao để nhận biết men ủ đã thành công hay chưa?

Ủ men vi sinh đóng vai trò quan trọng giúp cải thiện môi trường ao nuôi và tăng cường sức khỏe tôm. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách nhận biết men ủ đã thành công hay chưa. Việc kiểm tra này giúp bà con đảm bảo men hoạt động hiệu quả trước khi đưa vào ao tôm, tránh lãng phí công sức và chi phí.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 29/03/2025
• 12:29 14/05/2025
• 12:29 14/05/2025
• 12:29 14/05/2025
• 12:29 14/05/2025

mai test kw lần 1

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

test
• 12:29 14/05/2025
Some text some message..