Tác động của hình dạng bể nuôi và sục khí đến ấu trùng cá tráp quy mô nhỏ

Điều kiện trong bể ương ấu trùng là những yếu tố quan trọng để tăng cường tỷ lệ sống và cải thiện tăng trưởng trong nhiều hệ thống khác nhau từ quy mô nhỏ đến lớn, và trong nhiều trường hợp, sự khác biệt giữa hình dạng bể nuôi trong một hệ thống nuôi sẽ đem đến những hiệu quả khác nhau.

cá tráp đỏ
Cá tráp là mô hình nghiên cứu có thể dùng để tham khảo cho nhiều đối tượng nuôi khác. Ảnh: Weanimalsmedia.

Điều này có thể do các yếu tố như sự khác biệt về tốc độ dòng chảy, lượng thức ăn viên và tươi sống được sử dụng, mật độ tảo trong hệ thống, sự thay đổi nhiệt độ, độ mặn và ánh sáng. Nhiều nghiên cứu đã tập trung vào các thông số vật lý trên, tuy nhiên thiết kế bể là một trong những lưu ý quan trọng khi ương nuôi cá bột ít được nhắc đến cũng như dòng chảy và sự đối lưu nước trong bể là một khía cạnh cơ bản cho các thiết kế bể trong ương nuôi ấu trùng. 

Cá tráp (Pagrus major) là một trong những loài quan trọng nhất đối với nghề cá thương mại ven biển ở khu vực châu Á nhờ vào mùi vị thịt thơm ngon, giá trị dinh dưỡng cao và khả năng sinh trưởng nhanh. Bên cạnh đó, cá tráp không chỉ được xem như một mô hình nghiên cứu khoa học hữu ích mà còn là tài liệu tham khảo cho các loài vật nuôi khác.

cá tráp đỏ
Cận cảnh loài cá tráp đỏ (Pagrus major). Ảnh: Morigami.

Các nhà nghiên cứu đã đưa ra giả thuyết rằng hình dạng bể nuôi và cách bố trí hệ thống sục khí có thể ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của ấu trùng cá tráp. Để kiểm tra giả thuyết này, trứng đã thụ tinh của cá tráp được mua từ một trại giống tư nhân và vận chuyển đến phòng thí nghiệm Đại học Nagasaki. Trứng được phân bố đều  trong các bể nhỏ 50L có hình dạng cùng với các hệ thống sục khí khác nhau.

(1) Bể hình trụ có một đá sục khí tốc độ sục khí 100 ml/phút ở trung tâm đáy bể.

(2) Bể hình chữ nhật có một đá sục khí tốc độ sục khí 100 ml/phút ở trung tâm đáy bể.

(3) Bể hình chữ nhật có hai viên đá sục khí tốc độ sục khí 50 ml/phút ở mỗi tâm của nửa đáy bể.

Mỗi bể thí nghiệm được cho ăn luân trùng (Brachionus plicatilis) và tảo Chlorella  trong vòng 14 ngày sau khi nở. Tỷ lệ sống và các chỉ tiêu cần thiết đã được ghi nhận. 

Kết quả ghi nhận cho thấy rằng tốc độ dòng chảy trong bể (1) nhanh hơn bể (2) và (3). Tỷ lệ sống sau 14 ngày trong bể (1) và bể (2) tương tự nhau lần lượt là 54,7% và 55,3% cao hơn gấp 2 lần so với bể (3) là 29,6%. Điều này có thể là do hai vòng xoáy được hình thành giữa hai thiết bị sục khí trong bể (3) có thể khiến ấu trùng cá choáng váng, tiếp xúc với thành bể và bọt khí thường xuyên hơn.

Ngoài ra, tỷ lệ bong bóng cá bị tổn thương ở bể (1) cao hơn đáng kể so với bể (2) và (3). Nguyên nhân có thể là do tốc độ dòng chảy trong bể (1) cao hơn khoảng 1,2 lần trong khi tốc độ bơi trung bình của ấu trùng cá tráp có thể ước tính trong nghiên cứu này là dưới 4,6 mm/s. Tốc độ nước cao không chỉ có thể ngăn cản ấu trùng bám vào bề mặt nước mà còn làm cho bong bóng cá bị tổn thương. 

Việc bong bóng cá trong giai đoạn ấu trùng bị tổn thương được biết là nguyên nhân gây ra các dị tật như cong vẹo cột sống sẽ xảy ra khi cá đến giai đoạn cá con. Đáng chú ý là tỷ lệ bong bóng cá bị tổn thương được quan sát thấy mà không có bất kỳ biểu hiện dị dạng bên ngoài nào của ấu trùng cá tráp trong nghiên cứu này. Tuy nhiên, điều này có thể là do ấu trùng trong nghiên cứu này (chiều dài cơ thể <5,0 mm) quá nhỏ để phát hiện dị tật.

thiết kế bể nuôi

Nghiên cứu này nhằm mục đích tìm kiếm điều kiện tối ưu cũng như kiểm tra tác động của hình dạng bể nuôi và sục khí đối với sự phát triển, tỉ lệ sống và khả năng bơi lội của ấu trùng trong quy mô nhỏ với đối tượng là ấu trùng cá tráp (P. major). Kết quả từ nghiên cứu này đề xuất việc sử dụng bể hình chữ nhật với quy mô nhỏ 50L và hệ thống một đá sục khí là lựa chọn thích hợp hơn đối với quy trình ương nuôi ấu trùng cá tráp vì khi đó tỷ lệ sống được nâng cao, khả năng bơi ổn định và hạn chế bong bóng cá bị tổn thương.

Ngoài ra, các nhà nghiên cứu cũng đã đề xuất rằng việc đo mật độ thức ăn tươi sống (luân trùng, artemia) tại các điểm khác nhau của bể ương nuôi ấu trùng là một trong những phương pháp thực tế để ước tính vận tốc dòng chảy trong bể. Do đó, việc thực hiện các nghiên cứu chuyên sâu hơn là việc làm cần thiết để cung cấp thêm thông tin một cách chi tiết nhất.

References: Effects of tank shapes and aerations on survival, growth and swim bladder inflation of red seabream Pagrus major larvae. Aung Naing Win, Yamazaki, W., Sumida, T., Hagiwara, A., & Sakakura, Y. (2020). Aquaculture Reports, 18, 100451. https://doi.org/10.1016/j.aqrep.2020.100451

Đăng ngày 19/07/2021
Uyên Đào @uyen-dao
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Năng xuất nuôi tôm thẻ chân trắng công nghệ cao và các yếu tố kỹ thuật

Năng suất sản xuất tôm thẻ chân trắng mô hình siêu thâm canh, công nghệ cao dao động 4 - > 8 tấn/1.000 m2. Với mật độ thả dày ≥ 250 con/m2, mức nước sâu (h > 1,5m). Tỷ lệ sống > 70 %, tôm phát triển tốt, tăng trưởng đạt mức cao, ADG: 0, 3 – 0,4 gr/ngày. Đạt size tôm lớn 28 – 26 con/kg sau 100 ngày nuôi.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 13/04/2025

Kỹ thuật nuôi tôm sú và các biện pháp phòng bệnh

Tôm sú (Penaeus monodon) là một trong những đối tượng nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao tại Việt Nam và nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á. Tôm sú thích nghi tốt với môi trường nước lợ và có tốc độ tăng trưởng nhanh, giá trị dinh dưỡng cao và được thị trường quốc tế ưa chuộng. Tuy nhiên, nghề nuôi tôm sú hiện đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là các vấn đề về dịch bệnh. Bài viết này sẽ giới thiệu các kỹ thuật nuôi tôm sú trong môi trường nước lợ và các biện pháp phòng bệnh hiệu quả.

Tôm sú
• 13:20 02/04/2025

Chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào để làm gì?

Việc lựa chọn tôm giống chất lượng là bước khởi đầu quan trọng nhất để đảm bảo một vụ mùa bồi thu. Trong đó, chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào là một bước làm cần thiết, nhất là trong bối cảnh ngành nuôi tôm đang đối mặt với nhiều thách thức như dịch bệnh và biến đổi khí hậu.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:31 31/03/2025

Làm sao để nhận biết men ủ đã thành công hay chưa?

Ủ men vi sinh đóng vai trò quan trọng giúp cải thiện môi trường ao nuôi và tăng cường sức khỏe tôm. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách nhận biết men ủ đã thành công hay chưa. Việc kiểm tra này giúp bà con đảm bảo men hoạt động hiệu quả trước khi đưa vào ao tôm, tránh lãng phí công sức và chi phí.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 29/03/2025
• 10:24 07/05/2025
• 10:24 07/05/2025

mai test kw lần 1

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

test
• 10:24 07/05/2025

Mai test keyword

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

• 10:24 07/05/2025

Phát hiện tôm bệnh trong ao

Nuôi tôm là một trong những ngành nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao và đang phát triển mạnh ở nhiều quốc gia, đặc biệt là Việt Nam. Tuy nhiên, một trong những thách thức lớn nhất đối với người nuôi tôm hiện nay là vấn đề dịch bệnh – nguyên nhân hàng đầu gây thiệt hại nghiêm trọng về năng suất và lợi nhuận. Việc phát hiện tôm bệnh trong ao một cách sớm và chính xác không chỉ giúp hạn chế rủi ro, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự bền vững của mô hình nuôi tôm công nghiệp lẫn truyền thống.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:24 07/05/2025
Some text some message..