Sự lột xác của cua

Cua lột xác qua 4 giai đoạn chính như sau:

cuabien

Giai đoạn A: xảy ra ngay sau lột xác và cua không ăn, chia thành hai giai đoạn phụ A1 và A2.

+A1: vỏ quá mềm nên con vật không thể tự đứng trên những chân, khối lượng cơ thể đang gia tăng vì nước được hấp thu vào cơ thể.

+ A2: sự khoáng vỏ bắt đầu và con vật có thể đứng nhưng vỏ vẫn còn mềm. Khối lượng đã ổn định. Hàm lượng nước trong cơ thể là 86%.

Giai đoạn B: là giai đoạn chính của sự khoáng hóa vỏ mới cua vẫn chưa ăn, chia thành hai giai đoạn phụ là B1 và B2.

+ B1: sự tiết lớp vỏ trong đã bắt đầu, các đốt đùi và đốt bàn có thể uốn cong mà không bị gãy. Hàm lượng nước 85%.

+ B2: sự tiết lớp vỏ trong tiếp tục, các đốt đùi trước, đốt bàn sẽ bị nức khi bị uốn cong. Hàm lượng nước 83%.

Giai đoạn C: vỏ cua đã cứng nhưng sự canxi hóa vỏ vẫn tiếp tục ở những giai đoạn đầu của giai đoạn C, cua bắt đầu ăn tiếp tục trở lại và được chia thành bốn giai đoạn phụ là C1, C2, C3, C4.

+ C1: thời kì chính của sự sinh trưởng các mô, các mặt phía trong của chân còn đàn hồi khi bị nén. Hàm lượng nước chiếm 80%.

+ C2: sự phát triển các mô đang được tiếp tục, vỏ chân vẫn còn đàn hồi khi bị nén nhẹ nhưng sẽ bị nứt khi bị nén quá mạnh. Hàm lượng nước chiếm 76%.

+ C3: vỏ đã cứng nhưng sự canxi hóa vẫn chưa hoàn tất phần bên và phần trước mai. Hàm lượng nước chiếm 68%.

+ C4: (intermoult): sự canxi hóa đã hoàn tất và lớp màng đã được tiết ngay dưới vùng đã được canxi hóa. Các vật chất dự trữ trong quá trình trao đổi chất đang được tích lũy. Sự tăng trưởng mô đã hoàn tất. Hàm lượng nước 60%. Có thể là giai đoạn ngừng lột xác vĩnh viễn (là giai đoạn kết thúc sinh trưởng của một loài nào đó).

Giai đoạn D: là quá trình chuẩn bị cho sự lột xác tiếp theo, sự tái hấp thu canxi xảy ra và các lớp ngoài của vỏ mới đang được tiết ra, và được chia thành bốn giai đoạn phụ là D1, D2, D3, D4.

+ D1: dấu hiệu đầu tiên của việc báo hiệu lột xác đó là sự xuất hiện của gai mới trong gốc của những gai cũ. Lớp vỏ ngoài được tiết bởi những tế bào biểu bì dưới vỏ.

+ D2: là lớp vỏ giữa (lớp sắc tố được tiết).

+ D3: sự tái hấp thu canxi xảy ra đều khắp từ vỏ cũ và điều này gây ra sự nứt ở một số nơi, sự nứt này tạo khe cửa vỡ cho giáp xác lột xác.

+ D4: sự tái hấp thu canxi dọc theo các đường nứt đã hoàn tất, kết quả là tạo khe cửa vỏ nhờ đó con vật có thể thoát ra ngoài, sự hấp thu nước bắt đầu.

Giai đoạn E: giai đoạn cua đã thoát ra khỏi vỏ cũ và hấp thu nước nhanh chóng, gồm bốn giai đoạn phụ là:

-         Giai đoạn tiền lột xác từ D1 – D4.

-         Giai đoạn hậu lột xác từ A1 – C3.

-         Giai đoạn gian lột xác là C4.

-         Giai đoạn lột xác là E.

Duy Nhứt (Sưu tầm)
Đăng ngày 21/07/2012
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Năng xuất nuôi tôm thẻ chân trắng công nghệ cao và các yếu tố kỹ thuật

Năng suất sản xuất tôm thẻ chân trắng mô hình siêu thâm canh, công nghệ cao dao động 4 - > 8 tấn/1.000 m2. Với mật độ thả dày ≥ 250 con/m2, mức nước sâu (h > 1,5m). Tỷ lệ sống > 70 %, tôm phát triển tốt, tăng trưởng đạt mức cao, ADG: 0, 3 – 0,4 gr/ngày. Đạt size tôm lớn 28 – 26 con/kg sau 100 ngày nuôi.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 13/04/2025

Kỹ thuật nuôi tôm sú và các biện pháp phòng bệnh

Tôm sú (Penaeus monodon) là một trong những đối tượng nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao tại Việt Nam và nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á. Tôm sú thích nghi tốt với môi trường nước lợ và có tốc độ tăng trưởng nhanh, giá trị dinh dưỡng cao và được thị trường quốc tế ưa chuộng. Tuy nhiên, nghề nuôi tôm sú hiện đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là các vấn đề về dịch bệnh. Bài viết này sẽ giới thiệu các kỹ thuật nuôi tôm sú trong môi trường nước lợ và các biện pháp phòng bệnh hiệu quả.

Tôm sú
• 13:20 02/04/2025

Chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào để làm gì?

Việc lựa chọn tôm giống chất lượng là bước khởi đầu quan trọng nhất để đảm bảo một vụ mùa bồi thu. Trong đó, chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào là một bước làm cần thiết, nhất là trong bối cảnh ngành nuôi tôm đang đối mặt với nhiều thách thức như dịch bệnh và biến đổi khí hậu.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:31 31/03/2025

Làm sao để nhận biết men ủ đã thành công hay chưa?

Ủ men vi sinh đóng vai trò quan trọng giúp cải thiện môi trường ao nuôi và tăng cường sức khỏe tôm. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách nhận biết men ủ đã thành công hay chưa. Việc kiểm tra này giúp bà con đảm bảo men hoạt động hiệu quả trước khi đưa vào ao tôm, tránh lãng phí công sức và chi phí.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 29/03/2025
• 15:24 14/05/2025
• 15:24 14/05/2025
• 15:24 14/05/2025
• 15:24 14/05/2025

mai test kw lần 1

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

test
• 15:24 14/05/2025
Some text some message..