Sự kết hợp giữa Androgen và pituitary carp trên sinh sản cá chình

Nghiên cứu trình bày cách tiếp cận mới đối với sự sinh sản nhân tạo chình bằng việc kết hợp androgens và pituitary carp. Sự kết hợp này làm tăng tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở và tỷ lệ sống của ấu trùng cá chình (Anguilla anguilla).

Sự kết hợp giữa Androgen và pituitary carp trên sinh sản cá chình
Hiệu quả của sự kết hợp giữa Androgen và pituitary carp trên sinh sản cá chình. Ảnh minh họa Internet

Việc đưa các Androgen vào các quá trình sinh sản của cá chình nước ngọt đã được đề xuất để làm tăng hiệu quả sinh sản nhân tạo loài thủy sản giá trị này. Nghiên cứu này nhằm kiểm tra ảnh hưởng của việc sử dụng Androgen 17-methyltestosterone (17-MT) kết hợp với ''hypophysation'' truyền thống (pituitary carp) tuyến yên của cá chép trên cá chình châu Âu.

Thí nghiệm

sinh sản cá chình, sinh sản nhân tạo cá chình, sản xuất giống cá, sản xuất giống cá chình, Androgen và pituitary carp

Hai nhóm cá chình được bổ sung hormon có chứa 1mg 17-methyl testosterone - là một trong những hoạt chất của cholesterol), đã được cấp hai lần, vào tuần thứ 1 và 5 sau khi bắt đầu thử nghiệm trên hai nhóm cá chình (Nhóm MTA và Nhóm MTB) và một nhóm chình đối chứng (Ctrl) không được bổ sung 17-methyltestosterone.

Cá chình cái của Nhóm MTA và nhóm đối chứng đã được tiêm hàng tuần chất pituitary carp (CPH) từ tuần thứ nhất đến khi kết thúc thí nghiệm. Nhóm MTB chỉ được tiêm từ tuần thứ 5 trở đi. 4 mũi tiêm đầu tiên (tuần 1 – tuần 4) được thực hiện với liều 10 mg CPH/kg thể trọng (BW) trong dung dịch muối sinh lý vô trùng (0,9% NaCl); 12 mũi tiêm tiếp theo (từ tuần thứ 5) với 30 mg/kg CPH và sau đó, 40 mg/kg CPH đã được tiêm cho đến khi cá chình được cho là đã sẵn sàng cho quá trình sinh sản. Các mẫu máu hàng tuần được thu thập và phân tích mức Testosterone (T) và Estradiol-17β (E2) bằng xét nghiệm phóng xạ.

Sau khi đạt đến độ trưởng thành và sinh sản, các chỉ tiêu sinh sản (tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, tỷ lệ sống) được ghi nhận và đánh giá.

Kết quả

Tỷ lệ thụ tinh của trứng tốt hơn đáng kể ở nhóm cá chình được xử lý với 17 MT + CPH (Nhóm MTA) so với nhóm cá chình chỉ nhận CPH (Nhóm MTB), với tỷ lệ nở của trứng đạt đến giá trị trung bình cao khoảng 70% đối với nhóm có xử lý 17-MT và CPH (Nhóm MTA) cao hơn so với trứng của nhóm đối chứng (trung bình 21,0 ± 8,4%).

Kết luận

Từ các kết quả phân tích, nhóm nghiên cứu gồm các nhà khoa học người New Zealand kết luận rằng việc xử lý đồng thời Androgen cùng với CPH hứa hẹn cho sự phát triển trong tương lai của ngành công nghiệp nuôi chình thế giới.

Báo cáo trên: Sciencedirect

Đăng ngày 05/10/2017
TRỊ THỦY Lược dịch
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Năng xuất nuôi tôm thẻ chân trắng công nghệ cao và các yếu tố kỹ thuật

Năng suất sản xuất tôm thẻ chân trắng mô hình siêu thâm canh, công nghệ cao dao động 4 - > 8 tấn/1.000 m2. Với mật độ thả dày ≥ 250 con/m2, mức nước sâu (h > 1,5m). Tỷ lệ sống > 70 %, tôm phát triển tốt, tăng trưởng đạt mức cao, ADG: 0, 3 – 0,4 gr/ngày. Đạt size tôm lớn 28 – 26 con/kg sau 100 ngày nuôi.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 13/04/2025

Kỹ thuật nuôi tôm sú và các biện pháp phòng bệnh

Tôm sú (Penaeus monodon) là một trong những đối tượng nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao tại Việt Nam và nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á. Tôm sú thích nghi tốt với môi trường nước lợ và có tốc độ tăng trưởng nhanh, giá trị dinh dưỡng cao và được thị trường quốc tế ưa chuộng. Tuy nhiên, nghề nuôi tôm sú hiện đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là các vấn đề về dịch bệnh. Bài viết này sẽ giới thiệu các kỹ thuật nuôi tôm sú trong môi trường nước lợ và các biện pháp phòng bệnh hiệu quả.

Tôm sú
• 13:20 02/04/2025

Chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào để làm gì?

Việc lựa chọn tôm giống chất lượng là bước khởi đầu quan trọng nhất để đảm bảo một vụ mùa bồi thu. Trong đó, chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào là một bước làm cần thiết, nhất là trong bối cảnh ngành nuôi tôm đang đối mặt với nhiều thách thức như dịch bệnh và biến đổi khí hậu.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:31 31/03/2025

Làm sao để nhận biết men ủ đã thành công hay chưa?

Ủ men vi sinh đóng vai trò quan trọng giúp cải thiện môi trường ao nuôi và tăng cường sức khỏe tôm. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách nhận biết men ủ đã thành công hay chưa. Việc kiểm tra này giúp bà con đảm bảo men hoạt động hiệu quả trước khi đưa vào ao tôm, tránh lãng phí công sức và chi phí.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 29/03/2025
• 23:37 15/05/2025
• 23:37 15/05/2025
• 23:37 15/05/2025
• 23:37 15/05/2025

mai test kw lần 1

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

test
• 23:37 15/05/2025
Some text some message..