Sử dụng kết hợp các chủng probiotics trên tôm thẻ chân trắng

Hỗn hợp các lợi khuẩn bao gồm: Rhodopseudomonas palustris SUP-2, Bacillus subtilis SUP-3, và Bacillus firmus SUP-1 được sử dụng bổ sung trong ao nuôi tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) nhằm tăng cường tỉ lệ sống, kích thích tăng trưởng, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn, và kiểm soát chất lượng nước ao nuôi.

Sử dụng kết hợp các probiotics cho tôm thẻ
Nghiên cứu sự vai trò kết hợp của 3 chủng vi khuẩn trong nuôi tôm thẻ chân trắng

Giới thiệu

Sử dụng kháng sinh không mang lại hiệu quả cho phòng ngừa dịch bệnh trên tôm do nhiều nguyên nhân như xuất hiện các chủng vi khuẩn kháng kháng sinh và tồn lưu dư lượng kháng sinh sản phẩm. Việc dùng vaccine trên tôm không đem lại hiệu quả do tôm hệ miễn dịch của tôm là miễn dịch không đặc hiệu (non-specific immune system).

Việc sử dụng các lợi khuẩn được nghiên cứu và bước đầu cho thấy hiệu quả trong nuôi trồng thủy sản. Các lợi khuẩn đóng vai trò trong cải thiện chất lượng nước ao nuôi, tăng cường tỉ lệ sống, kích thích tăng trưởng, giảm hiệu quả sử dụng thức ăn, và kích thích cơ chế đáp ứng miễn dịch trên tôm cá nuôi.

probiotics cho tôm, Rhodopseudomonas palustris, Bacillus subtilis, Bacillus firmus

3 chủng vi khuẩn: Bacillus subtilis, Bacillus firmus, Rhodopseudomonas palustris

Việc sử dụng lợi khuẩn mang lại hiệu quả trong việc tăng chất lượng nước, tăng sức đề kháng cũng như tăng trưởng trên tôm thông qua kích thích hoạt động của các enzyme, và giảm sự phát triển của các tác nhân gây bệnh. Nhiều nghiên cứu cho thấy việc bổ sung lợi khuẩn trong nuôi tôm giúp tăng cường hoạt động của các enzyme tiêu hóa đặc biệt là amylase, qua đó kích thích tăng trưởng của tôm.

Trong nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của các lợi khuẩn được phân lập trong nước ao nuôi lên tăng trưởng, tỉ lệ sống, chất lượng nước, hoạt động của các enzyme tiêu hóa (protease và amylase), và khả năng kháng bệnh đối với các tác nhân gây bệnh trên tôm như: Vibrio và Aeromonas.

 Phương pháp nghiên cứu

Thí nghiệm bao gồm 4 nghiệm thức bao gồm 2 nghiệm thức đối chứng (BPC-1 và BPC-2) và 2 nghiệm thức sử dụng lợi khuẩn (BPT-1 và BPT-2) được trình bày trong Bảng. Tôm thẻ chân trắng Pl2 được bố trí trong các ao nuôi thí nghiệm với mật độ 50 con/m3. Tôm được cho ăn 2-3 lần/ ngày tùy theo giai đoạn với thức ăn công nghiệp. Thí nghiệm được tiến hành trong 5 tháng.

Nghiệm thức

 Tần xuất sử dụng lợi khuẩn (*)

BPC-1

0

BPC-2

0

BPT-1

10 L/ha cho 40 ngày đầu; 15 L/ha cho 40 ngày tiếp theo; 20 L/ha từ sau 80 ngày đến thu hoạch

BPT-2

10 L/ha cho 40 ngày đầu; 15 L/ha cho 40 ngày tiếp theo; 20 L/ha từ sau 80 ngày đến thu hoạch

(*): Ba chủng vi khuẩn R. palustris SUP-2, B. subtilis SUP-3, và B. firmus SUP-1 được trộn với tỉ lệ bằng nhau dạng dung dịch đảm bảo dung dịch cuối dùng cho thí nghiệm có mật độ vi khuẩn là 1x109 colonies per unit/ml.

Kết quả nghiên cứu

Kết quả trong phòng thí nghiệm: kết quả cho thấy các chủng vi khuẩn sử dụng trong thí nghiệm có khả năng sản xuất ra các enzyme tiêu hóa đặc biệt là amylase, hoạt động của amylase cao nhất được tìm thấy ở chủng vi khuẩn R. palustris SUP-2 (363.4 Unit/ml). Bên cạnh đó, thử nghiệm kháng khuẩn với kháng sinh đồ ở các giá trị pH khác nhau, kết quả cho thấy R. palustris SUP-2 có khả năng kháng khuẩn cao nhất đối với V. parahaemolyticus so với hai chủng lợi khuẩn còn lại dùng trong thí nghiệm.

Các chỉ tiêu tăng trưởng và tỷ lệ sống: tỷ lệ sống thấp nhất ở nghiệm thức BPC-1 với 61,1% và cao nhất ở nghiệm thức BPT-2 với 77,9% khác biệt có ý nghĩa giữa các nghiệm thức (P<0.05). Hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) khác biệt có ý nghĩa giữa các nghiệm thức (P<0.05) cao nhất ở nghiệm thức BPC-2 với 1,69 và thấp nhất ở nghiệm thức BPT-1 với 1,41. Trọng lượng cuối cùng (FB) không khác biệt giữa các nghiệm thức (P>0.05).

Các chỉ tiêu chất lượng nước: Vật chất hữu cơ dạng hạt (POM) và ammonia tổng số có sự khác biệt giữa các nghiệm thức (P<0.05), hàm lượng POM cao nhất ở nghiệm thức đối chứng với 12,56 mg/L và thấp nhất ở nghiệm thức sử dụng lợi khuẩn tương đương 2,1 mg/L; hàm lượng ammonia tổng số dao động từ 0,001 đến 0,75 mg/L đối với nghiệm thức đối chứng và từ 0,003 đến 0,16 mg/L đối với nghiệm thức sử dụng lợi khuẩn. Mật độ phytoplankton ở nghiệm thức BPC-1 và BPC-2 tương đối nhiều hơn nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với BPT-2 và BPT-2. Trong khi đó, kết quả phân tích Vibrio tổng số trong nước cho thấy mật độ vi khuẩn Vibrio ở nghiệm thức BPT 1 và BPT-2 khoảng 111 ± 10 cfu/ml thấp hơn so với BPC-1 và BPC-2 khoảng 346 ± 15 cfu/ml (P<0.05).

Kết luận

Sử dụng chế phẩm sinh học trong ao nuôi tôm thẻ chân trắng giúp tôm tăng trưởng tốt hơn, tăng tỉ lệ sống, cùng với giảm hệ số sử dụng thức ăn, chất lượng nền đáy ao nuôi và các chỉ tiêu chất lượng nước ao nuôi được cải thiện đáng kể so với ao đối chứng.

Trong 3 chủng vi khuẩn dùng trong thí nghiệm, chủng SUP-2 (R. palustris) cho kết quả tốt nhất, đặc biệt là khả năng kháng khuẩn đối với Vibrio parahaemolyticus được cho là một trong những nghuyên nhân gây nên hội chứng chết sớm (EMS) trong các ao nuôi tôm thẻ chân trắng tại một số nước Đông Nam Á và Mexico.  

Theo Acta biologica Szegediensis 61 (1), 35-44 (2017) 

Đăng ngày 29/11/2017
HUỲNH NHƯ Lược dịch
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Năng xuất nuôi tôm thẻ chân trắng công nghệ cao và các yếu tố kỹ thuật

Năng suất sản xuất tôm thẻ chân trắng mô hình siêu thâm canh, công nghệ cao dao động 4 - > 8 tấn/1.000 m2. Với mật độ thả dày ≥ 250 con/m2, mức nước sâu (h > 1,5m). Tỷ lệ sống > 70 %, tôm phát triển tốt, tăng trưởng đạt mức cao, ADG: 0, 3 – 0,4 gr/ngày. Đạt size tôm lớn 28 – 26 con/kg sau 100 ngày nuôi.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 13/04/2025

Kỹ thuật nuôi tôm sú và các biện pháp phòng bệnh

Tôm sú (Penaeus monodon) là một trong những đối tượng nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao tại Việt Nam và nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á. Tôm sú thích nghi tốt với môi trường nước lợ và có tốc độ tăng trưởng nhanh, giá trị dinh dưỡng cao và được thị trường quốc tế ưa chuộng. Tuy nhiên, nghề nuôi tôm sú hiện đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là các vấn đề về dịch bệnh. Bài viết này sẽ giới thiệu các kỹ thuật nuôi tôm sú trong môi trường nước lợ và các biện pháp phòng bệnh hiệu quả.

Tôm sú
• 13:20 02/04/2025

Chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào để làm gì?

Việc lựa chọn tôm giống chất lượng là bước khởi đầu quan trọng nhất để đảm bảo một vụ mùa bồi thu. Trong đó, chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào là một bước làm cần thiết, nhất là trong bối cảnh ngành nuôi tôm đang đối mặt với nhiều thách thức như dịch bệnh và biến đổi khí hậu.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:31 31/03/2025

Làm sao để nhận biết men ủ đã thành công hay chưa?

Ủ men vi sinh đóng vai trò quan trọng giúp cải thiện môi trường ao nuôi và tăng cường sức khỏe tôm. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách nhận biết men ủ đã thành công hay chưa. Việc kiểm tra này giúp bà con đảm bảo men hoạt động hiệu quả trước khi đưa vào ao tôm, tránh lãng phí công sức và chi phí.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 29/03/2025
• 06:27 12/05/2025
• 06:27 12/05/2025

mai test kw lần 1

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

test
• 06:27 12/05/2025

Mai test keyword

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

• 06:27 12/05/2025

Phát hiện tôm bệnh trong ao

Nuôi tôm là một trong những ngành nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao và đang phát triển mạnh ở nhiều quốc gia, đặc biệt là Việt Nam. Tuy nhiên, một trong những thách thức lớn nhất đối với người nuôi tôm hiện nay là vấn đề dịch bệnh – nguyên nhân hàng đầu gây thiệt hại nghiêm trọng về năng suất và lợi nhuận. Việc phát hiện tôm bệnh trong ao một cách sớm và chính xác không chỉ giúp hạn chế rủi ro, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự bền vững của mô hình nuôi tôm công nghiệp lẫn truyền thống.

Tôm thẻ chân trắng
• 06:27 12/05/2025
Some text some message..