Sản xuất và bảo quản trứng nghỉ Moina

Nghiên cứu tìm ra nguồn thức ăn phù hợp ảnh hưởng đến sản xuất kén và bảo quản trứng nghỉ giúp gia tăng tỉ lệ nở.

Moina
Moina là thức ăn lý tưởng cho cá nước ngọt.

Thức ăn tự nhiên tươi sống và phát triển trong hệ thống ao nuôi là chuỗi thức ăn quan trọng cho các ấu trùng tôm cá. Trước đây, Artemia là thức ăn tươi sống, phổ biến cho ấu trùng cá, đặc biệt là những nhóm cá thương mại tuy nhiên, chi phí cho Artemia là một vấn đề lớn đối với việc sản xuất cá bột và cá giống ở các trại sản xuất giống thủy sản. Vấn đề này đặc biệt phổ biến ở các nước đang phát triển và tìm ra được những động vật phiêu sinh có thể thay thế cho Artemia, phù hợp với chi phí sản xuất đã được nỗ lực tập trung nghiên cứu.

Trong đó, Moina hay còn gọi là trứng nước hoặc bo bo là thức ăn lý tưởng cho nhiều loài cá con sống trong môi trường nước ngọt (Rottmann, 1992) nhờ vào đặc điểm có kích thước nhỏ, giá trị dinh dưỡng cao. 

Moina spp có thể sinh sản theo phương thức sinh sản đơn tính và hữu tính. Ở điều kiện tối ưu, Moina spp cái từ 4 - 7 ngày tuổi bắt đầu sinh sản với số lượng từ 4 - 22 con. Mỗi lứa cách nhau từ 1,5 đến 2 ngày, mỗi con cái đẻ từ 2 - 6 lần trong đời. Trong điều kiện bất lợi chúng sẽ sinh kén (Rottmann et al, 2003).

Moina micrura là loài giáp xác sinh sản đơn tính được tìm thấy phổ biến ở Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Trong điều kiện bất lợi, Moina sinh kén (túi chứa trứng nghỉ) (Dodson et al, 2010). Trong khi trứng nghỉ của nhiều loại động vật phù du như: Artermia, Daphnia, Rotifer đã được sử phổ biến trên thế giới trong nhiều thập kỷ qua, tuy nhiên trứng nghỉ M. micrura vẫn chưa được nghiên cứu nhiều vì lý do khó sản xuất thương mại và tỉ lệ nở thấp.


Moina và 2 hình thức sinh sản: đơn tính, hữu tính.

Trong nghiên cứu này, các loại thức ăn và điều kiện môi trường (pH, nhiệt độ) nhằm sản xuất và bảo quản kén Moina đã được nghiên cứu. M. mirura được nuôi bằng 3 loại thức ăn khác nhau: Cám gạo, men bánh mì và tảo Scenedesmus sp. 

Phương pháp tạo kén M. micrura 

Các thí nghiệm được thực hiện trong hộp nhựa 5 L, bố trí với mật độ là 200 cá thể/L. Thức ăn sử dụng trong nghiên cứu gồm: Cám gạo (0,3; 0,6; 0,8; 1; 1,2 mL/L) ; tảo Scenedesmus sp. (102, 103, 104, 105, 106 tb/ml); men bánh mì Mauripan (0,05; 0,1; 0,5; 1; 1,5 g/L). Khẩu phần ăn: 1 lần/ngày, liên tục 5 – 6 ngày; sau đó cho ăn 2 ngày/lần. 

Phương pháp chuẩn bị cám gạo: Sử dụng 100 g cám gạo + 500 mL nước cất, xay với tốc độ 2.000 rpm trong thời gian 15 phút, để yên 30 phút sau đó tiếp tục xay với tốc độ 2.000 rpm trong thời gian 15 phút. Cuối cùng lọc qua lưới 0,1 mm và bảo quản ở 4ºC (Mubarak et al, 2017). 

Bảo quản kén M. micrura 

Kén M. micrura sau khi thu hoạch, rửa sạch với nước cất, sàng lọc chọn kén chứa 2 trứng nghỉ bằng kính Stemi 305 (ZEISS), kén được để khô tự nhiên trong 60 phút ở nhiệt độ phòng. Sau khi sấy, kén được lưu trữ trong tube nâu 1,5 mL và bảo quản trong thời gian 2 tháng, tiến hành bố trí ấp nở với 10 kén/giếng ở điều kiện ấp (nhiệt độ nước 28ºC; pH = 7; L:D = 12:12; cường độ chiếu sáng 800 Lux), nhằm đánh giá các điều kiện bảo quản dựa vào tỉ lệ nở của trứng đạt được.

Kết quả

Nghiên cứu bước đầu đã đánh giá được ảnh hưởng của các loại thức ăn lên khả năng sinh kén M. micrura. Số lượng kén đạt cao nhất là 180 ± 12 kén/L khi nuôi bằng cám gạo 0,6 mL/L, ngược lại nghiệm thức không sinh kén khi sử dụng men bánh mì 1g và 1,5g. 

Đồng thời, đánh giá được ảnh hưởng của điều kiện bảo quản (nhiệt độ sấy 32,5ºC; thời gian sấy 30 phút; bảo quản sau 2 tháng ở 4ºC) sẽ cho tỉ lệ nở trứng nghỉ trong kén là 30 ± 5%; kèm phương thức ấp nở trứng nghỉ trong kén ở điều kiện (không xử lý NaClO; pH = 7, nhiệt độ nước ấp 28ºC, L:D = 12:12 và cường độ chiếu sáng 850 Lux). 

Kết quả từ nghiên cứu này cho thấy triển vọng của việc sản xuất kén M. micrura nhằm ứng dụng trong thủy sản là rất lớn. Việc sản xuất và bảo quản kén M. micrura có thể chủ động được nguồn giống Moina sạch, rõ nguồn gốc và chất lượng, khả năng nhân sinh khối nhanh, đáp ứng được nhu cầu sử dụng của các hộ nuôi.

Theo Lê Văn Hậu và cộng sự.

Đăng ngày 05/12/2019
NH Tổng Hợp
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Năng xuất nuôi tôm thẻ chân trắng công nghệ cao và các yếu tố kỹ thuật

Năng suất sản xuất tôm thẻ chân trắng mô hình siêu thâm canh, công nghệ cao dao động 4 - > 8 tấn/1.000 m2. Với mật độ thả dày ≥ 250 con/m2, mức nước sâu (h > 1,5m). Tỷ lệ sống > 70 %, tôm phát triển tốt, tăng trưởng đạt mức cao, ADG: 0, 3 – 0,4 gr/ngày. Đạt size tôm lớn 28 – 26 con/kg sau 100 ngày nuôi.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 13/04/2025

Kỹ thuật nuôi tôm sú và các biện pháp phòng bệnh

Tôm sú (Penaeus monodon) là một trong những đối tượng nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao tại Việt Nam và nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á. Tôm sú thích nghi tốt với môi trường nước lợ và có tốc độ tăng trưởng nhanh, giá trị dinh dưỡng cao và được thị trường quốc tế ưa chuộng. Tuy nhiên, nghề nuôi tôm sú hiện đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là các vấn đề về dịch bệnh. Bài viết này sẽ giới thiệu các kỹ thuật nuôi tôm sú trong môi trường nước lợ và các biện pháp phòng bệnh hiệu quả.

Tôm sú
• 13:20 02/04/2025

Chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào để làm gì?

Việc lựa chọn tôm giống chất lượng là bước khởi đầu quan trọng nhất để đảm bảo một vụ mùa bồi thu. Trong đó, chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào là một bước làm cần thiết, nhất là trong bối cảnh ngành nuôi tôm đang đối mặt với nhiều thách thức như dịch bệnh và biến đổi khí hậu.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:31 31/03/2025

Làm sao để nhận biết men ủ đã thành công hay chưa?

Ủ men vi sinh đóng vai trò quan trọng giúp cải thiện môi trường ao nuôi và tăng cường sức khỏe tôm. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách nhận biết men ủ đã thành công hay chưa. Việc kiểm tra này giúp bà con đảm bảo men hoạt động hiệu quả trước khi đưa vào ao tôm, tránh lãng phí công sức và chi phí.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 29/03/2025
• 12:00 09/05/2025
• 12:00 09/05/2025

mai test kw lần 1

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

test
• 12:00 09/05/2025

Mai test keyword

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

• 12:00 09/05/2025

Phát hiện tôm bệnh trong ao

Nuôi tôm là một trong những ngành nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao và đang phát triển mạnh ở nhiều quốc gia, đặc biệt là Việt Nam. Tuy nhiên, một trong những thách thức lớn nhất đối với người nuôi tôm hiện nay là vấn đề dịch bệnh – nguyên nhân hàng đầu gây thiệt hại nghiêm trọng về năng suất và lợi nhuận. Việc phát hiện tôm bệnh trong ao một cách sớm và chính xác không chỉ giúp hạn chế rủi ro, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự bền vững của mô hình nuôi tôm công nghiệp lẫn truyền thống.

Tôm thẻ chân trắng
• 12:00 09/05/2025
Some text some message..