Sản xuất nhân tạo giống sá sùng

Đề tài "Nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ thuật SX giống sá sùng nhân tạo" do KS Nguyễn Minh Châu, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản III (Viện III) làm chủ nhiệm  đã được Hội đồng Khoa học tỉnh Khánh Hòa nghiệm thu, đánh giá cao.

Ảnh minh họa (nguồn Internet)
Ảnh minh họa (nguồn Internet)

 

Sá sùng hay còn gọi là giun biển, sống ở những bãi cát ven biển nơi thuỷ triều lên, xuống tạo ra những doi cát. Sá sùng thương phẩm khi còn tươi dài khoảng 5-10 cm. Mùa khai thác từ tháng 3-9, ngư dân thường đào sá sùng khi nước biển xuống, đem về chế biến bằng cách phơi khô.

Đây là loài hải sản có giá trị kinh tế rất cao, giá bán sá sùng tươi trên thị trường hiện nay khoảng 180.000-250.000 đ/kg. Chính vì vậy người nuôi trồng thủy sản ở các vùng ven biển như Khánh Hoà, Hải Phòng, Quảng Ninh… đang có xu hướng mở rộng nuôi đối tượng này. Sá sùng có giá trị dinh dưỡng cao, trong thịt có chứa 17 loại chất khoáng khác nhau và 8 amino axit không thể thay thế nên nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn. Từ nhu cầu thực tế, nhóm nghiên cứu của Viện III đã xây dựng thành công quy trình kỹ thuật SX giống sá sùng nhân tạo.

Theo TS Võ Thế Dũng, Trưởng phòng Sinh học thực nghiệm (Viện III), người đang thực hiện pha 2 xây dựng quy trình nuôi thương phẩm sá sùng, cho biết: Chúng tôi đã đưa ra quy trình SX giống  sá sùng nhân tạo phù hợp với điều kiện ở Khánh Hòa và sắp tới sẽ nhân rộng đến các tỉnh lân cận để đáp ứng nhu cầu. Viện III đã nghiên cứu thành công về đặc điểm sinh học, sinh sản và cho đẻ sá sùng, ấp nở trứng, ương nuôi ấu trùng.

Về quy trình SX, nguồn giống bố mẹ được tuyển chọn từ các ao nuôi sá sùng thương phẩm của người dân ở huyện Vạn Ninh (Khánh Hòa), sau đó kích thích đẻ trứng bằng nhiều phương pháp, trong đó có 2 phương pháp cho kết quả tốt là sốc nhiệt và tạo dòng chảy. Kết quả sau 2 năm nghiên cứu, Viện III đã SX thành công trên 20.000 con giống, có kích cỡ 2-3 cm/con và đang tiếp tục tập trung nghiên cứu nâng cao kỹ thuật ương ấu trùng; đặc biệt là nâng cao tỷ lệ sống từ giai đoạn trôi nổi sang giai đoạn đáy và những yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sống, quá trình sinh trưởng của ấu trùng...

Đề tài đang thực hiện pha 2, với mục tiêu xây dựng quy trình nuôi thương phẩm sá sùng và trong thời gian tới Viện III sẽ chuyển giao công nghệ cho người dân. 

Mặt khác, trong quá trình nghiên cứu, nhóm cũng đã thử nghiệm nuôi thương phẩm tại huyện Vạn Ninh và huyện Cam Lâm bằng giống sá sùng cỡ 1,5-2,5 cm/con, kết quả ban đầu cho thấy tỷ lệ sống của sá sùng đạt khá cao. Với giá thương phẩm từ 180.000-250.000 đ/kg (khoảng 40-400 con sá sùng), nguồn thức ăn để nuôi lại đơn giản (mảnh vụn hữu cơ, sinh vật phù du lơ lửng trong nước), do đó đây sẽ là đối tượng nuôi hứa hẹn giá trị kinh tế, hiệu quả cao.

Cũng theo TS Dũng, sá sùng tự nhiên ở các vùng ven biển đang dần cạn kiệt bởi khai thác quá mức... Hơn nữa người dân thường khai thác sá sùng thương phẩm vào mùa vụ sinh sản chính từ tháng 3 đến tháng 9, nên nguồn giống bị suy giảm nghiêm trọng. Tuy nhiên với việc nghiên cứu kỹ thuật SX giống sá sùng nhân tạo thành công sẽ góp phần giảm bớt áp lực khai thác tự nhiên, bảo vệ nguồn giống.

Mặc khác, sá sùng là đối tượng sống đáy, sinh dưỡng bằng cách hút bùn bã hữu cơ từ trong bùn cát, vì vậy có thể nuôi ghép với các đối tượng thủy sản khác nhau hoặc nuôi xen canh để giúp cải thiện môi trường ao nuôi. Trong quá trình nuôi cần chú ý, sau khi thu hoạch sá sùng, người nuôi nên tháo hết nước trong đìa nuôi, cày ải và phơi khô dưới nắng 5 - 7 ngày.

Trong quá trình phơi, trứng của sá sùng gặp nắng sẽ tự nở thành ấu trùng. Sau 7 ngày, tiến hành lấy nước vào đìa nuôi để ấu trùng phát triển thành con non, mức nước cao từ 0,8-1 m và duy trì cho đến lúc xuất bán. Sá sùng nuôi từ 5-7 tháng có thể xuất bán.

nongnghiep.vn
Đăng ngày 22/10/2012
KIM SƠ
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Năng xuất nuôi tôm thẻ chân trắng công nghệ cao và các yếu tố kỹ thuật

Năng suất sản xuất tôm thẻ chân trắng mô hình siêu thâm canh, công nghệ cao dao động 4 - > 8 tấn/1.000 m2. Với mật độ thả dày ≥ 250 con/m2, mức nước sâu (h > 1,5m). Tỷ lệ sống > 70 %, tôm phát triển tốt, tăng trưởng đạt mức cao, ADG: 0, 3 – 0,4 gr/ngày. Đạt size tôm lớn 28 – 26 con/kg sau 100 ngày nuôi.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 13/04/2025

Kỹ thuật nuôi tôm sú và các biện pháp phòng bệnh

Tôm sú (Penaeus monodon) là một trong những đối tượng nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao tại Việt Nam và nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á. Tôm sú thích nghi tốt với môi trường nước lợ và có tốc độ tăng trưởng nhanh, giá trị dinh dưỡng cao và được thị trường quốc tế ưa chuộng. Tuy nhiên, nghề nuôi tôm sú hiện đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là các vấn đề về dịch bệnh. Bài viết này sẽ giới thiệu các kỹ thuật nuôi tôm sú trong môi trường nước lợ và các biện pháp phòng bệnh hiệu quả.

Tôm sú
• 13:20 02/04/2025

Chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào để làm gì?

Việc lựa chọn tôm giống chất lượng là bước khởi đầu quan trọng nhất để đảm bảo một vụ mùa bồi thu. Trong đó, chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào là một bước làm cần thiết, nhất là trong bối cảnh ngành nuôi tôm đang đối mặt với nhiều thách thức như dịch bệnh và biến đổi khí hậu.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:31 31/03/2025

Làm sao để nhận biết men ủ đã thành công hay chưa?

Ủ men vi sinh đóng vai trò quan trọng giúp cải thiện môi trường ao nuôi và tăng cường sức khỏe tôm. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách nhận biết men ủ đã thành công hay chưa. Việc kiểm tra này giúp bà con đảm bảo men hoạt động hiệu quả trước khi đưa vào ao tôm, tránh lãng phí công sức và chi phí.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 29/03/2025
• 04:18 14/05/2025
• 04:18 14/05/2025
• 04:18 14/05/2025
• 04:18 14/05/2025

mai test kw lần 1

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

test
• 04:18 14/05/2025
Some text some message..