Rong bún - nguồn thức ăn tự nhiên cho sản xuất giống thủy sản

Một nghiên cứu mới đây của các nhà khoa học Việt Nam đã tìm ra một loại nguyên liệu mới làm thức cho ấu trùng tôm.

Rong bún - nguồn thức ăn tự nhiên cho sản xuất giống thủy sản
Ảnh: ljdlb.com

Việc tìm kiếm một nguồn thức ăn thay thế khác ít tốn kém hơn và giảm thiểu các giai đoạn sản xuất phức tạp, nhưng vẫn đảm bảo được các tiêu chí như dinh dưỡng và khả năng hấp thụ không thua kém so với tảo đơn bào đã được quan tâm trong các trại sản xuất giống thủy sản.

SCD là từ viết tắt của “Single cell detritus” -mãnh vụn hữu cơ đơn bào thường bao gồm các cơ thể hoặc các mảnh của các sinh vật chết do các quần xã vi sinh vật, nấm mốc xâm chiếm tạo nên những mảnh vụn có kích thước đa dạng.


Mãnh vụn hữu cơ từ rong và tảo biển đã được ứng dụng nhiều trong sản xuất giống thủy sản. Ảnh: promac.no

Đã có nhiều nghiên cứu tạo SCD từ rong biển để làm thức ăn cho động vật thân mềm, Uchida (1996) sử dụng các tính chất phân hủy của vi khuẩn biển Alteromonas espejiana để tạo ra mùn hữu cơ nguyên sinh (protoplasmatic detritus) từ rong bẹ Laminaria japonica. Tương tự, Uchida and Numaguchi (1997) áp dụng các kỹ thuật tương tự để có được dạng tế bào (SCD) từ rong Ulva pertusa, và cho thấy rằng các hạt này có thể dễ dàng tiêu thụ bởi ấu trùng của loài nghêu Ruditapes philippinarum.

Các hạt SCD có đường kính 2-10 µm, tương tự như kích thước của các loài tảo như Pavlova lutheri, Isochrysis galbanaTetraselmis suecica, do đó có thể sử dụng SCD làm thức ăn ở các trại sản xuất giống động vật thân mềm. Theo Felix and Pradeepa (2011), SCD có hàm lượng đạm thô là 35%, do đó có giá trị dinh dưỡng cao. Các hạt SCD có có thể được sản xuất với các kích cỡ khác nhau, theo nhu cầu dinh dưỡng của mỗi loài, có thể thay thế một phần hoặc hoàn toàn các loài vi tảo làm thức ăn trong trại sản xuất giống, ngoài ra SCD có thể được lưu trữ lên đến một năm ở nhiệt độ phòng.

Nghiên cứu Ngô Thị Thu Thảo, Nguyễn Văn Hòa, Nguyễn Huỳnh Anh Huy và Lê Phước Trung - Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ đã được thực hiện nhằm xác định phương pháp thích hợp để bảo quản sản phẩm SCD từ rong bún (Enteromorpha intestinalis) và đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng SCD làm thức ăn đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của Artemia.

Quy trình sản xuất mãnh vụn hữu cơ đơn bào (SCD) từ rong bún

Quy trình này gồm ba bước:

1) Xay nhuyễn bột rong khô và rây qua mắt lưới 200 µm;

2) Ngâm bột rong trong 2 giờ sau đó ủ với nấm men 48 giờ;

3) Lọc qua mắt lưới 50 µm và ly tâm để cô đặc sản phẩm. Phần ly tâm thu được SCD cô đặc và giữ lạnh ở 4oC gọi là SCD tươi (SCD-T); phần khác đem đi sấy gọi là SCD khô (SCD-K). Kết quả cho thấy SCD-T tươi có thời gian bảo quản ngắn trong khoảng 15 ngày ở nhiệt độ 4°C, trong thời gian bảo quản mật độ các hạt SCD có xu hướng giảm trong khi SCD-K khô có thời gian bảo quản lâu hơn.

Mãnh vụn rong bún làm thức ăn cho artemia

Artemia được cho ăn với năm loại thức ăn khác nhau trong đó đối chứng là thức ăn tôm sú số 0 và bốn nghiệm thức còn lại là dạng khô và dạng tươi với các mức thay thế thức ăn tôm sú tương ứng là 50% và 100%.

Kết quả: Artemia đạt chiều dài, tỷ lệ sống (63,8%) và các chỉ số sinh sản cao nhất (49,3 phôi/con cái) khi sử dụng 100% thức ăn tôm sú. Tuy nhiên, khi kết hợp 50% thức ăn SCD-K với 50% thức ăn tôm cho kết quả về tỷ lệ sống đạt 54,67 % sau 14 ngày nuôi và khả năng sinh sản của Artemia với sức sinh sản đạt 34,1 phôi/con cái. Kết quả cho thấy khẩu phần ăn có tỷ lệ SCD khô thấp hơn 50% có thể được nghiên cứu ứng dụng làm thức ăn thay thế cho Artemia.

Nghiên cứu này đã cho thấy việc bổ sung mảnh vụn hữu cơ đơn bào sản xuất từ rong bún có thể thay thế gần 50% thức ăn cho Artemia nhằm giảm chi phí nuôi. Báo cáo này cung cấp thêm một nguồn thức ăn thay thế sẵn có và giá rẻ tại Việt Nam.

Đăng ngày 17/10/2018
Theo Tạp Chí Khoa học Trường ĐH Cần Thơ
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Năng xuất nuôi tôm thẻ chân trắng công nghệ cao và các yếu tố kỹ thuật

Năng suất sản xuất tôm thẻ chân trắng mô hình siêu thâm canh, công nghệ cao dao động 4 - > 8 tấn/1.000 m2. Với mật độ thả dày ≥ 250 con/m2, mức nước sâu (h > 1,5m). Tỷ lệ sống > 70 %, tôm phát triển tốt, tăng trưởng đạt mức cao, ADG: 0, 3 – 0,4 gr/ngày. Đạt size tôm lớn 28 – 26 con/kg sau 100 ngày nuôi.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 13/04/2025

Kỹ thuật nuôi tôm sú và các biện pháp phòng bệnh

Tôm sú (Penaeus monodon) là một trong những đối tượng nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao tại Việt Nam và nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á. Tôm sú thích nghi tốt với môi trường nước lợ và có tốc độ tăng trưởng nhanh, giá trị dinh dưỡng cao và được thị trường quốc tế ưa chuộng. Tuy nhiên, nghề nuôi tôm sú hiện đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là các vấn đề về dịch bệnh. Bài viết này sẽ giới thiệu các kỹ thuật nuôi tôm sú trong môi trường nước lợ và các biện pháp phòng bệnh hiệu quả.

Tôm sú
• 13:20 02/04/2025

Chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào để làm gì?

Việc lựa chọn tôm giống chất lượng là bước khởi đầu quan trọng nhất để đảm bảo một vụ mùa bồi thu. Trong đó, chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào là một bước làm cần thiết, nhất là trong bối cảnh ngành nuôi tôm đang đối mặt với nhiều thách thức như dịch bệnh và biến đổi khí hậu.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:31 31/03/2025

Làm sao để nhận biết men ủ đã thành công hay chưa?

Ủ men vi sinh đóng vai trò quan trọng giúp cải thiện môi trường ao nuôi và tăng cường sức khỏe tôm. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách nhận biết men ủ đã thành công hay chưa. Việc kiểm tra này giúp bà con đảm bảo men hoạt động hiệu quả trước khi đưa vào ao tôm, tránh lãng phí công sức và chi phí.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 29/03/2025
• 02:12 10/05/2025
• 02:12 10/05/2025

mai test kw lần 1

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

test
• 02:12 10/05/2025

Mai test keyword

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

• 02:12 10/05/2025

Phát hiện tôm bệnh trong ao

Nuôi tôm là một trong những ngành nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao và đang phát triển mạnh ở nhiều quốc gia, đặc biệt là Việt Nam. Tuy nhiên, một trong những thách thức lớn nhất đối với người nuôi tôm hiện nay là vấn đề dịch bệnh – nguyên nhân hàng đầu gây thiệt hại nghiêm trọng về năng suất và lợi nhuận. Việc phát hiện tôm bệnh trong ao một cách sớm và chính xác không chỉ giúp hạn chế rủi ro, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự bền vững của mô hình nuôi tôm công nghiệp lẫn truyền thống.

Tôm thẻ chân trắng
• 02:12 10/05/2025
Some text some message..