Quản lý thức ăn để cắt giảm chi phí nuôi trồng thủy sản

Quản lý thức ăn bao gồm kiểm soát chất lượng thức ăn và cách sử dụng thức ăn, là giải pháp giúp giảm chi phí giá thành sản phẩm.

cho cá tra ăn
Quản lý chi phí thức ăn là yếu tố then chốt để giảm giá thành NTTS. Ảnh: Minh Chơn | Báo Thanh Niên

Chi phí thức ăn là yếu tố chính quyết định giá thành của sản phẩm nuôi trồng thủy sản. Giá thành của thức ăn chiếm trên 60% đối với nuôi tôm hoặc trên 80% đối với nuôi cá tra thì người nuôi sẽ hòa vốn hoặc không có lãi.

Chất lượng thức ăn

Thức ăn tốt, chất lượng cao là thức ăn chế biến đúng thành phần, đủ chất, đủ lượng, quá trình phối chế khoa học, vệ sinh, hệ số thức ăn thấp.

cho cá ăn
Cần lựa chọn thức ăn có chất lượng cao. Ảnh: Greg Newman | Pixabay.

Bên cạnh đó, thức ăn chất lượng tốt nhưng phải có cách cho ăn khoa học, hợp lý, phù hợp với giai đoạn phát triển của tôm cá, phù hợp với trạng thái sinh hoạt của tôm cá, không thiếu, không thừa vừa thúc đẩy tôm cá lớn nhanh vừa bảo vệ được môi trường ao nuôi, không gây ô nhiễm, không gây lãng phí dẫn đến đội giá thành của tôm, cá lên cao là không kinh tế.

Cách sử dụng thức ăn

Cách sử dụng thức ăn là một vấn đề nan giải, gồm có: Khẩu phần ăn hàng ngày và cách cho ăn. 

Khẩu phần ăn hàng ngày: Tùy theo đối tượng nuôi (tôm, cá), giai đoạn giống khẩu phần ăn 5 - 8 % khối lượng cơ thể; giai đoạn thương phẩm khẩu phần ăn 1 – 4 % khối lượng cơ thể.

thức ăn cá lồng biển
Cân đối khẩu phần ăn hàng ngày theo từng đối tượng nuôi. Ảnh: taku_s

Cách cho ăn:

Không cho tôm, cá ăn khi: Thức ăn kém phẩm chất, bị mốc; Trời đang mưa to, gió lớn; Tôm, cá đang nổi đầu do thiếu oxy hòa tan, các chất độc vượt ngưỡng cho phép; Tôm đang lột xác. 

Ao sử dụng quạt nước phải dừng hoạt động khi tôm, cá ăn. Hệ thống sục khí đáy ao, khi cho ăn vẫn sục khí bình thường.

Giai đoạn chuyển tiếp giữa hai số thức ăn (cỡ hạt thức ăn) cần có sự phối trộn giữa hai số trước 2 - 3 ngày khi chuyển hẳn sang thức ăn số mới. Kiểm tra khối lượng trung bình bằng cách bắt trên 30 - 100 con cân và tính khối lượng trung bình trên con.


Cần có giai đoạn chuyển tiếp giữa các cỡ hạt thức ăn. Ảnh: ivan68

Ví dụ vùng nuôi tôm thâm canh tại Sóc Trăng một hộ nuôi tôm khẩu phần ăn hàng ngày 200 kg thức ăn viên công nghiệp cho 2 ao nuôi tôm chân trắng thương phẩm, họ dự đoán dưới 2 ao có khoảng 2 tấn tôm. Tính theo khẩu phần ăn hàng ngày 4 %, thực ra lượng thức ăn chỉ cần 80 kg; khi kiểm tra nước ao NO2>5mg/L, tôm yếu chậm lớn.

Một ví dụ khác, vùng nuôi tôm thâm canh tại Quỳnh Lưu, Nghệ An một hộ nuôi tôm khẩu phần ăn hàng ngày 120 kg thức ăn viên công nghiệp cho ao nuôi tôm chân trắng thương phẩm, họ dự đoán dưới ao có khoảng 1 tấn tôm. Tính theo khẩu phần ăn hàng ngày 4%, thực ra lượng thức ăn chỉ cần 40 kg; khi kiểm tra nước ao NO2>5mg/L, tôm yếu chậm lớn.

Theo quy định của quy trình nuôi tôm tôm canh NO2<0,25mg/L. Đây chính là nguyên nhân làm cho hệ số thức ăn tăng cao.


Thành hay bại phần nhiều dựa vào thức ăn và cách cho ăn. Ảnh: taku_s

Một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của việc nuôi tôm, cá là thức ăn. Vì vậy người nuôi cần cho tôm ăn các loại thức ăn nằm trong danh mục thức ăn được phép lưu hành tại Việt Nam, có nhãn hàng hóa đầy đủ theo quy định về ghi nhãn hàng hóa và được bảo quản theo hướng dẫn ghi trên nhãn hàng hóa.

Sử dụng loại thức ăn tùy thuộc cỡ tôm, tỷ lệ cho ăn và số lần cho ăn trong ngày thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc cơ quan quản lý nhà nước. Không sử dụng thức ăn đã hết hạn sử dụng. Trong các ao nên để các sàng chứa thức ăn, hàng ngày kiểm tra lượng thức ăn để điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp.

Đăng ngày 08/06/2022
Bùi Quang Tề @bui-quang-te
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Năng xuất nuôi tôm thẻ chân trắng công nghệ cao và các yếu tố kỹ thuật

Năng suất sản xuất tôm thẻ chân trắng mô hình siêu thâm canh, công nghệ cao dao động 4 - > 8 tấn/1.000 m2. Với mật độ thả dày ≥ 250 con/m2, mức nước sâu (h > 1,5m). Tỷ lệ sống > 70 %, tôm phát triển tốt, tăng trưởng đạt mức cao, ADG: 0, 3 – 0,4 gr/ngày. Đạt size tôm lớn 28 – 26 con/kg sau 100 ngày nuôi.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 13/04/2025

Kỹ thuật nuôi tôm sú và các biện pháp phòng bệnh

Tôm sú (Penaeus monodon) là một trong những đối tượng nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao tại Việt Nam và nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á. Tôm sú thích nghi tốt với môi trường nước lợ và có tốc độ tăng trưởng nhanh, giá trị dinh dưỡng cao và được thị trường quốc tế ưa chuộng. Tuy nhiên, nghề nuôi tôm sú hiện đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là các vấn đề về dịch bệnh. Bài viết này sẽ giới thiệu các kỹ thuật nuôi tôm sú trong môi trường nước lợ và các biện pháp phòng bệnh hiệu quả.

Tôm sú
• 13:20 02/04/2025

Chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào để làm gì?

Việc lựa chọn tôm giống chất lượng là bước khởi đầu quan trọng nhất để đảm bảo một vụ mùa bồi thu. Trong đó, chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào là một bước làm cần thiết, nhất là trong bối cảnh ngành nuôi tôm đang đối mặt với nhiều thách thức như dịch bệnh và biến đổi khí hậu.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:31 31/03/2025

Làm sao để nhận biết men ủ đã thành công hay chưa?

Ủ men vi sinh đóng vai trò quan trọng giúp cải thiện môi trường ao nuôi và tăng cường sức khỏe tôm. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách nhận biết men ủ đã thành công hay chưa. Việc kiểm tra này giúp bà con đảm bảo men hoạt động hiệu quả trước khi đưa vào ao tôm, tránh lãng phí công sức và chi phí.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 29/03/2025
• 18:08 05/05/2025
• 18:08 05/05/2025

mai test kw lần 1

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

test
• 18:08 05/05/2025

Mai test keyword

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

• 18:08 05/05/2025

Phát hiện tôm bệnh trong ao

Nuôi tôm là một trong những ngành nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao và đang phát triển mạnh ở nhiều quốc gia, đặc biệt là Việt Nam. Tuy nhiên, một trong những thách thức lớn nhất đối với người nuôi tôm hiện nay là vấn đề dịch bệnh – nguyên nhân hàng đầu gây thiệt hại nghiêm trọng về năng suất và lợi nhuận. Việc phát hiện tôm bệnh trong ao một cách sớm và chính xác không chỉ giúp hạn chế rủi ro, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự bền vững của mô hình nuôi tôm công nghiệp lẫn truyền thống.

Tôm thẻ chân trắng
• 18:08 05/05/2025
Some text some message..