Phương pháp thí nghiệm để phát hiện ra nguyên nhân gây ra EMS

Dễ thấy, hậu quả của hội chứng tôm chết sớm ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế và sản lượng tôm cùng các vấn đề liên quan như việc làm, nguồn cung tôm thịt cho thị trường tôm thế giới và giá tôm trên phạm vi toàn cầu.

AHPNS hội chứng tôm chết sớm
Gan tôm nhiễm bệnh. Ảnh Trần Hữu Lộc

Đầu năm 2009, một triệu chứng mới xuất hiện trên cả 2 loài tôm sú và tôm thẻ chân trắng, được gọi là hội chứng tôm chết sớm- EMS (Early Mortality Syndrome) gây thiệt hại lớn cho các trang trại nuôi tôm ở miền nam Trung Quốc. Năm 2010, EMS xuất hiện ở nhiều vùng nuôi tôm miền Nam Việt Nam và lan ra các quốc gia khác như  Malaysia trong năm 2011 và Thái Lan năm 2012. 

Năm 2011, dựa trên bệnh tích cấp tính của hội chứng tôm chết sớm, một tên mới được đề nghị là “Hội chứng hoại tử gan tụy cấp”- AHPNS (Acute Hepatopancreatic Necrosis Syndrome). Đến đầu năm 2013, phòng thí nghiệm bệnh học thủy sản trường đại học Arizona (Mỹ) đã phân lập được dòng thuần của tác nhân gây ra EMS.

Bệnh học

AHPNS thường xuất hiện trong khoảng 20-30 ngày sau khi thả nuôi. Bệnh xảy ra 2 giai đoạn, quan sát dấu hiệu bên ngoài ở giai đoạn sớm thường thấy gan tụy nhạt màu, kích thước gan tụy teo nhỏ đến 50% và ở giai đoạn trễ thì trong gan tụy có thể xuất hiện đốm đen do sự melanin hóa của các tế bào máu trong các ổ tụ máu trong gan tụy. Tỷ lệ tôm chết có thể lên đến 100% trong vài ngày sau khi bệnh xuất hiện.

Phân tích mô bệnh học của tôm nhiễm AHPNS cho thấy sự hoại tử cấp của gan tụy diễn tiến từ trong ra ngoài với sự hư hại chức năng của các tế bào biểu mô ống lượn gan tụy. Các tế bào biểu mô này bong tróc ra khỏi thành ống gan tụy và bị hoại tử. Ở giai đoạn trễ thấy có nhiều vi khuẩn xuất hiện trong ống gan tụy của tôm, mô liên kết trong gan tụy nhạt màu, khó nghiền vì có gai, có các ổ viêm do vi khuẩn thứ cấp tấn công. Kiểu bệnh tích này cho thấy bệnh tích AHPNS trên gan tụy ban đầu được gây ra bởi độc tố.

Nguyên nhân

Thí nghiệm lây nhiễm thực hiện tại trường đại học Arizona

Kĩ thuật gây bệnh bằng phương pháp ngâm và bơm ngược hậu môn được sử dụng cho các thí nghiệm. Tiến hành 3 thí nghiệm độc lập.

Thí nghiệm 1 nhằm xác nhận lại kết quả thí nghiệm lây nhiễm bằng hỗn hợp vi khuẩn từ dạ dày tôm với phương pháp ngâm.

Thí nghiệm 2 được tiến hành với các dòng thuần vi khuẩn được phân lập từ hỗn hợp vi khuẩn từ dạ dày tôm.

Thí nghiệm 3 được tiến hành với dòng thuần của vi khuẩn gây được bệnh từ thí nghiệm 2 và kĩ thuật bơm ngược hậu môn với môi trường canh được cấy vi khuẩn gây bệnh và được lọc vô trùng.

Kết quả của các thí nghiệm trên cho thấy thí nghiệm ngâm với hỗn hợp vi khuẩn từ dạ dày cho thấy tôm thí nghiệm nhiễm bệnh và chết hàng loạt, phân tích mô bệnh học cho thấy bệnh tích trên tôm thí nghiệm có bệnh tích hoàn toàn giống tôm nhiễm bệnh thu từ các ao ở Việt Nam. Một dòng thuần của vi khuẩn phân lập từ hỗn hợp vi khuẩn dạ dày tôm cũng gây được bệnh tích điển hình của tôm nhiễm AHPNS.

Tế bào bong tróc tạo nguồn cho vi khuẩn tấn công. Bệnh này lây qua đường miệng, lưu trú trong đường tiêu hóa, sau đó tạo độc lực gây hư hại gan tụy.

Từ tháng 2- 3 năm 2013, mầm bệnh được phân tích và xác nhận thuộc phân nhánh của vi khuẩn Vibrio harveyi và gần nhất với vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus.

Biện pháp khắc phục

Tuy đã xác định được nguyên nhân gây ra bệnh nhưng vẫn chưa thể tìm ra biện pháp khắc phục có hiệu quả.

Có nhiều ý kiến cho rằng có thể dùng mật rỉ đường vì vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus không thể sử dụng đường mía. Có thể nuôi đa canh với cá rô phi hay nuôi kết hợp rong biển, cá măng và tôm.

Các nghiên cứu sắp tới sẽ làm rõ vai trò của bacteriophage về khả năng làm tăng độc lực hoặc quyết định độc lực của vi khuẩn có gây bệnh AHPNS hay không. Rất nhiều nghiên cứu để khống chế AHPNS hiện đang được nghiên cứu tại trường đại học Arizona, Mỹ.

Vấn đề về sức khỏe người tiêu thụ và an toàn sinh học

Một vài dòng hiếm hoi của vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus có khả năng mang gene gây dung huyết và gây bệnh đường ruột trên người sử dụng thủy sản nhiễm khuẩn không được nấu chín. May mắn rằng dòng vi khuẩn gây bệnh AHPNS này không mang các gene độc kể trên và không sản sinh các độc tố gây ngộ độc thực phẩm trên người. Mầm bệnh trong tôm bị bất hoạt khi đông lạnh và rã đông.

Đăng ngày 04/07/2013
Lê Hải Quỳnh (tổng hợp từ hội thảo về EMS tại trường Đại học Nông Lâm TPHCM ngày 28/06/2013)
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Năng xuất nuôi tôm thẻ chân trắng công nghệ cao và các yếu tố kỹ thuật

Năng suất sản xuất tôm thẻ chân trắng mô hình siêu thâm canh, công nghệ cao dao động 4 - > 8 tấn/1.000 m2. Với mật độ thả dày ≥ 250 con/m2, mức nước sâu (h > 1,5m). Tỷ lệ sống > 70 %, tôm phát triển tốt, tăng trưởng đạt mức cao, ADG: 0, 3 – 0,4 gr/ngày. Đạt size tôm lớn 28 – 26 con/kg sau 100 ngày nuôi.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 13/04/2025

Kỹ thuật nuôi tôm sú và các biện pháp phòng bệnh

Tôm sú (Penaeus monodon) là một trong những đối tượng nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao tại Việt Nam và nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á. Tôm sú thích nghi tốt với môi trường nước lợ và có tốc độ tăng trưởng nhanh, giá trị dinh dưỡng cao và được thị trường quốc tế ưa chuộng. Tuy nhiên, nghề nuôi tôm sú hiện đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là các vấn đề về dịch bệnh. Bài viết này sẽ giới thiệu các kỹ thuật nuôi tôm sú trong môi trường nước lợ và các biện pháp phòng bệnh hiệu quả.

Tôm sú
• 13:20 02/04/2025

Chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào để làm gì?

Việc lựa chọn tôm giống chất lượng là bước khởi đầu quan trọng nhất để đảm bảo một vụ mùa bồi thu. Trong đó, chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào là một bước làm cần thiết, nhất là trong bối cảnh ngành nuôi tôm đang đối mặt với nhiều thách thức như dịch bệnh và biến đổi khí hậu.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:31 31/03/2025

Làm sao để nhận biết men ủ đã thành công hay chưa?

Ủ men vi sinh đóng vai trò quan trọng giúp cải thiện môi trường ao nuôi và tăng cường sức khỏe tôm. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách nhận biết men ủ đã thành công hay chưa. Việc kiểm tra này giúp bà con đảm bảo men hoạt động hiệu quả trước khi đưa vào ao tôm, tránh lãng phí công sức và chi phí.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 29/03/2025
• 13:20 07/05/2025
• 13:20 07/05/2025

mai test kw lần 1

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

test
• 13:20 07/05/2025

Mai test keyword

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

• 13:20 07/05/2025

Phát hiện tôm bệnh trong ao

Nuôi tôm là một trong những ngành nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao và đang phát triển mạnh ở nhiều quốc gia, đặc biệt là Việt Nam. Tuy nhiên, một trong những thách thức lớn nhất đối với người nuôi tôm hiện nay là vấn đề dịch bệnh – nguyên nhân hàng đầu gây thiệt hại nghiêm trọng về năng suất và lợi nhuận. Việc phát hiện tôm bệnh trong ao một cách sớm và chính xác không chỉ giúp hạn chế rủi ro, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự bền vững của mô hình nuôi tôm công nghiệp lẫn truyền thống.

Tôm thẻ chân trắng
• 13:20 07/05/2025
Some text some message..