Nuôi chung "sú, đối, cua, kình" mô hình thủy sản bền vững

Từ độc canh tôm sú với nhiều rủi ro tiềm ẩn, các hộ nuôi trồng thủy sản ở huyện Quảng Điền (Thừa Thiên - Huế) chuyển sang phương thức nuôi xen ghép; trong đó mô hình nuôi tôm sú cùng cá đối, cua, cá kình đã chứng tỏ được tính bền vững, hạn chế dịch bệnh và tạo thu nhập cao cho nông dân.

Nuôi chung "sú, đối, cua, kình" mô hình thủy sản bền vững
Người dân Quảng Điền tiến hành thả giống nuôi xen ghép

Sau thời gian trăn trở tìm mô hình nuôi trồng thủy sản ít dịch bệnh; thích ứng với biến đổi khí hậu nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân; đồng thời thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng có giá trị và phát triển bền vững, nữ kỹ sư Trần Thị Hồng Vân (SN 1983), Phó Trạm trưởng Trạm Khuyến nông lâm ngư huyện Quảng Điền mạnh dạn đề xuất chuyển đổi từ hình thức chuyên canh tôm sú sang nuôi xen ghép 4 loài.

Nói về lý do thực hiện mô hình, nữ kỹ sư trẻ tâm sự, những năm gần đây tình hình biến đổi khí hậu diễn ra phức tạp, môi trường nước ô nhiễm, tình trạng ngọt hóa kéo dài… nên nghề nuôi tôm tại Quảng Điền gặp nhiều khó khăn. Nếu trước đây người nuôi chỉ mất chưa đầy 3 tháng đã bán được tôm chất lượng cao, thì bây giờ phải trên 4 tháng mới bắt đầu cho thu hoạch.

Do con tôm chậm lớn, thời gian nuôi kéo dài khiến bà con thường xuyên gặp các rủi ro như dịch bệnh, thất thoát khi mưa lũ về hay chi phí đầu tư tăng lên…; dẫn đến hiệu quả kinh tế của nuôi chuyên tôm không tương xứng với công sức và chi phí bỏ ra.

“Sau một lần đi thực tế vào năm 2009, tôi tình cờ bắt gặp mô hình nuôi xen ghép tôm sú với cá ong bầu của một hộ dân. Phương thức nuôi này tôm ít dịch bệnh hơn các hồ khác. Vì vậy để hạn chế dịch bệnh trên tôm sú tôi nghĩ cần phải nuôi xen ghép”, chị Vân chia sẽ.

Tuy nhiên, chọn đối tượng nuôi thế nào để vừa hạn chế được dịch bệnh trên tôm vừa thích ứng được với ngọt hóa kéo dài tại Quảng Điền là một việc khó khăn, đòi hỏi nhiều thời gian nghiên cứu kỹ lưỡng.

“Qua phân tích độ mặn thích ứng với nhiều con giống, nhận thấy cá đối thích nghi với độ mặn từ 2 - 15‰, cá kình thích nghi độ mặn từ 8 - 15‰, cua và tôm cùng thích nghi độ mặn từ 5 - 15‰. Trên cơ sở đó có thể nuôi xen canh theo phương pháp: Giai đoạn đầu độ mặn thấp sẽ thả nuôi cá đối, khoảng một tháng sau khi độ mặn lên ngưỡng 5 - 7‰ thì thả tôm và cua, nửa tháng tiếp theo khi độ mặn lên trên 7‰ cũng là lúc bắt đầu có giống cá kình thì sẽ thả nuôi cá kình. Với cách thả xen ghép, người dân có thể cho thu hoạch dần”, kỹ sư Vân cho biết.

Sau quá trình tính toán kỹ lưỡng, nữ kỹ sư mạnh dạn đề xuất, tham mưu chuyển đổi từ hình thức chuyên canh tôm sú sang nuôi xen ghép, gồm tôm sú - cá đối - cua - cá kình. Bắt đầu thực hiện thí điểm trên diện tích 7,5ha cho 6 hộ dân thuộc 2 xã Quảng Phước và Quảng An. Kết quả các con giống phát triển tốt, tỷ lệ hao hụt ở ngưỡng cho phép, mỗi ha thu lãi từ 35 - 40 triệu đồng, gấp nhiều lần so với chuyên canh tôm trước đây khoảng 10 - 15 triệu đồng/ha.

Chị Vân và người dân Quảng Điền phấn khởi hơn vì mô hình này đã hạn chế được dịch bệnh cho tôm và thích ứng được ngọt hoá kéo dài trong nuôi trồng thủy hải sản. Từ thí điểm thành công, mô hình nuôi xen ghép đã nhanh chóng được nhân rộng trên địa bàn toàn huyện Quảng Điền. Năm 2017 huyện đã có 674,71ha nuôi trồng thuỷ sản, trong đó diện tích nuôi xen ghép tôm sú - cá đối - cua - cá kình 648,35ha, chiếm 96% diện tích toàn huyện.

Theo đánh giá của các hộ nuôi xen ghép, mô hình được triển khai ngoài mang lại lợi ích kinh tế ổn định còn giúp cải thiện môi trường ao nuôi để phát triển kinh tế bền vững. Mặc dù vậy, bà con vẫn gặp một số khó khăn nhất định trong quá trình thực hiện mô hình do chất lượng giống cá đối trên thị trường không đảm bảo, cá đối thả nuôi là giống cá đối mục (chỉ nuôi 4 tháng là thu hoạch) nhưng nhiều khi chọn mua nhầm cá đối nhọn mất cả năm mới thu hoạch, gây tốn kém trong đầu tư và thất thoát mùa mưa lũ. Nếu chủ động được nguồn giống thì mô hình này sẽ thành công hơn nữa.

Với mô hình nuôi xen ghép tôm sú - cá đối - cua - cá kình, năm 2017 kỹ sư Trần Thị Hồng Vân vinh dự nhận giải thưởng Lương Định Của của Trung ương Đoàn. Để ứng phó với biến đổi khí hậu trong nuôi trồng thuỷ sản bền vững và lâu dài, kỹ sư Vân tiếp tục vận động người dân trồng cây ngập mặn và dùng chế phẩm sinh học men vi sinh trong nuôi trồng thủy sản.

NNVN
Đăng ngày 01/07/2018
Minh Tuấn
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Năng xuất nuôi tôm thẻ chân trắng công nghệ cao và các yếu tố kỹ thuật

Năng suất sản xuất tôm thẻ chân trắng mô hình siêu thâm canh, công nghệ cao dao động 4 - > 8 tấn/1.000 m2. Với mật độ thả dày ≥ 250 con/m2, mức nước sâu (h > 1,5m). Tỷ lệ sống > 70 %, tôm phát triển tốt, tăng trưởng đạt mức cao, ADG: 0, 3 – 0,4 gr/ngày. Đạt size tôm lớn 28 – 26 con/kg sau 100 ngày nuôi.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 13/04/2025

Kỹ thuật nuôi tôm sú và các biện pháp phòng bệnh

Tôm sú (Penaeus monodon) là một trong những đối tượng nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao tại Việt Nam và nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á. Tôm sú thích nghi tốt với môi trường nước lợ và có tốc độ tăng trưởng nhanh, giá trị dinh dưỡng cao và được thị trường quốc tế ưa chuộng. Tuy nhiên, nghề nuôi tôm sú hiện đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là các vấn đề về dịch bệnh. Bài viết này sẽ giới thiệu các kỹ thuật nuôi tôm sú trong môi trường nước lợ và các biện pháp phòng bệnh hiệu quả.

Tôm sú
• 13:20 02/04/2025

Chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào để làm gì?

Việc lựa chọn tôm giống chất lượng là bước khởi đầu quan trọng nhất để đảm bảo một vụ mùa bồi thu. Trong đó, chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào là một bước làm cần thiết, nhất là trong bối cảnh ngành nuôi tôm đang đối mặt với nhiều thách thức như dịch bệnh và biến đổi khí hậu.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:31 31/03/2025

Làm sao để nhận biết men ủ đã thành công hay chưa?

Ủ men vi sinh đóng vai trò quan trọng giúp cải thiện môi trường ao nuôi và tăng cường sức khỏe tôm. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách nhận biết men ủ đã thành công hay chưa. Việc kiểm tra này giúp bà con đảm bảo men hoạt động hiệu quả trước khi đưa vào ao tôm, tránh lãng phí công sức và chi phí.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 29/03/2025
• 06:40 08/05/2025
• 06:40 08/05/2025

mai test kw lần 1

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

test
• 06:40 08/05/2025

Mai test keyword

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

• 06:40 08/05/2025

Phát hiện tôm bệnh trong ao

Nuôi tôm là một trong những ngành nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao và đang phát triển mạnh ở nhiều quốc gia, đặc biệt là Việt Nam. Tuy nhiên, một trong những thách thức lớn nhất đối với người nuôi tôm hiện nay là vấn đề dịch bệnh – nguyên nhân hàng đầu gây thiệt hại nghiêm trọng về năng suất và lợi nhuận. Việc phát hiện tôm bệnh trong ao một cách sớm và chính xác không chỉ giúp hạn chế rủi ro, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự bền vững của mô hình nuôi tôm công nghiệp lẫn truyền thống.

Tôm thẻ chân trắng
• 06:40 08/05/2025
Some text some message..