Những yếu tố sống còn quyết định thành bại trong nuôi tôm thẻ chân trắng

Tôm giống Postlarvae chiếm 8 – 10 %, trong cơ cấu giá thành nuôi tôm thẻ chân trắng thương phẩm công nghệ cao, nhưng quyết định sự thành công của mô hình do liên quan đến tỷ lệ sống. Tỷ lệ sống của tôm sau chu kỳ nuôi cao, đồng nghĩa mô hình thành công, có lợi nhuận.

Tôm thẻ chân trắng
Tôm giống kém chất lượng ngày càng được đưa vào thị trường phổ biến

Đặc biệt, mô hình có lời cao, nếu tôm về size ≤ 30 con/kg và tỷ lệ sống tôm nuôi suốt vụ ≥ 70 %. Và ngược lại, mô hình được đánh giá thất bại, lỗ vốn, khi tỷ lệ sống tôm sau chu kỳ nuôi ≤ 40 %. Tỷ lệ sống tôm nuôi thấp, liên quan đến chất lượng tôm giống, cơ sở hạ tầng kỹ thuật sản xuất không đảm bảo, trình độ nắm bắt kỹ thuật và vận hành trại nuôi chưa cập nhật theo yêu cầu công nghệ. Quy mô sản xuất, nuôi, nhỏ lẻ, manh mún, không đảm bảo hệ thống các ao theo yêu cầu công nghệ cao. Không kiểm soát được dịch bệnh xâm nhập, chưa coi trọng công tác phòng bệnh từ xa.

Chất lượng tôm giống chưa cao và chưa ổn định còn liên quan đến bầy tôm bố mẹ. Do hiện nay, chủ yếu tôm bố mẹ được nhập khẩu, rất khó khăn trong kiểm soát chất lượng, lượng tôm gia hoá chiếm tỷ lệ rất ít. Nhiều cơ sở sản xuất tôm giống nhỏ lẻ, không đủ điều kiện sản xuất, không đảm bảo quy chuẩn sản xuất tôm giống, vẫn được cấp phép sản xuất, kinh doanh. Từ những cơ sở nhỏ lẻ này, tôm giống kém chất lượng được tuôn ra thị trường, thông qua nhiều hình thức khuyến mãi hấp dẫn, đến tay người nuôi tôm. Thả nuôi những bầy giống kém chất lượng này, tôm nuôi dễ nhiễm bệnh, nuôi chậm lớn, tỷ lệ sống thấp, người nuôi chắc chắn thất bại, lỗ vốn. 

Vấn đề lạm dụng sử dụng thuốc, hoá chất trong nuôi tôm hiện nay của nông dân Việt Nam đã được đề cập trong nhiều bài viết của Tép Bạc. Mặt hàng tôm chế biến xuất khẩu và chất lượng sản phẩm tôm chế biến xuất khẩu hiện nay đang là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu tôm. Các nước nhập khẩu tôm của Việt Nam liên tục đưa ra các quy định, tiêu chuẩn, đối với các sản phẩm từ tôm do Việt Nam cung cấp, đây là rào cản kỹ thuật rất lớn. Chính vì lẽ đó, các doanh nghiệp chế biến, khi thu mua tôm nguyên liệu từ thương lái, cũng đưa ra ngày càng nhiều các tiêu chuẩn khắt khe để nhập hàng. Việc thương lái thu mua tôm từ bà con ngày càng kiểm tra kỹ dư lượng kháng sinh, hoá chất, chất cấm…nhằm ép giá, cũng như sàng lọc tôm không nhiễm kháng sinh, chất cấm, nhằm chủ động hơn khi nhập cung cấp tôm nguyên liệu cho nhà máy chế biến tôm.

Cho tôm ănThức ăn chiếm hơn 50% chi phí cho vụ nuôi

Sử dụng kháng sinh, hoá chất thường xuyên ngoài hệ luỵ vi khuẩn lờn thuốc, còn ảnh hưởng trực tiếp đến tôm nuôi, làm gan tôm chai, teo, bở, mất dần chức năng gan. Sử dụng thuốc kháng sinh lạm dụng, làm tôm chậm lớn, khó khăn trong điề trị bệnh. Sau thời gian sử dụng thuốc kháng sinh, không tiến hành giải độc gan, bồi bổ sức khoẻ, làm tôm tăng trưởng chậm, đề kháng kém, dễ tái nhiễm bệnh. Chi phí thuốc, hoá chất, trong giá thành sản xuất 1 kg tôm thương phẩm chiếm 15 – ≥ 25%, ngày càng có xu hướng tăng cao hơn, khi dịch bệnh phân trắng, EHP…bùng phát như hiện nay. Mặt khác, tôm thương phẩm nhiễm kháng sinh, hoá chất, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ người tiêu dùng. Đối với doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu tôm, tôm nhiễm kháng sinh, hoá chất, gây khó khăn khi tìm đối tác xuất khẩu, mất giá trị cạnh tranh so với các đối thủ khác cùng xuất khẩu tôm, tốn kém nhiều chi phí để xử lý, giá trị hàng hoá thấp. 

Giá thành sản xuất tôm thương phẩm của Việt Nam cao, tôm size 30 con/kg, giá thành sản xuất ≥ 95.000 đ/kg; tôm size 25 con/kg, giá thành sản xuất 110.000 – ≥ 115.000 đ/kg, nên giá xuất khẩu cao, cao hơn các nước khác như Ấn Độ, Ecuador từ 15 – 35 %, đây là một bất lợi lớn trong lợi thế cạnh tranh về giá. Năm 2023, sản lượng tôm Việt Nam giảm mạnh tới 32%, trong khi các quốc gia đối thủ như Ecuador và Ấn Độ tăng sản lượng. Nuôi tôm công nghệ cao tại Việt Nam thả nuôi mật độ dày ≥ 200 con/m2, sử dụng 100 % thức ăn công nghiệp. Nuôi mật độ cao, nhưng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, công nghệ…không tương xứng, khiến tôm dễ bị stress và nhiễm bệnh. Thức ăn chiếm 60 – 65% trong giá thành sản xuất 1 kg tôm thương phẩm.

Việc người nuôi chọn lựa thức ăn phù hợp về chất lượng, giá cả, cách sử dụng…sẽ ảnh hưởng đến hệ số chuyển hoá thức ăn FCR, ảnh hưởng đến giá thành sản xuất tôm thương phẩm, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, lợi nhuận của mô hình. Cho tôm ăn 100 % so với nhu cầu như một số bà con đang áp dụng cần được tính toán sớm thay đổi, và điều chỉnh lại cho hợp lý. Cần định lượng chính xác tỷ lệ cho ăn, lượng thức ăn sử dụng hàng ngày, theo trọng lượng tôm, theo thời gian nuôi, theo giai đoạn nuôi, theo hàm lượng đạm sử dụng, theo phương thức cho ăn bằng tay hay bằng máy. Quản lý cho tôm ăn thật hiệu quả, chỉ cho tôm ăn 70 – 80 % so nhu cầu thực tế. Chủ động điều chỉnh lượng ăn, lần ăn trong ngày theo sức khoẻ tôm, theo thời tiết, theo chất lượng môi trường nước nuôi…Dư thừa thức ăn gây ô nhiễm môi trường, phát sinh khí độc, dịch bệnh dễ bùng phát, tăng giá thành, tăng chi phí trong sản xuất tôm thương phẩm. 

Tôm thẻ chân trắngÁp dụng thêm một số thiết bị công nghệ cao để hỗ trợ tăng hiệu suất nuôi trồng

Công nghệ nuôi và việc áp dụng các tiêu chuẩn sản xuất, nhằm nâng cao giá trị và chất lượng hàng hoá còn hạn chế, chưa được quan tâm đầu tư. Nhiều cơ sở nuôi tôm nhỏ lẻ, chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, như BAP và ASC…, dẫn đến giá tôm xuất khẩu không cao. Bên cạnh đó, tỷ lệ thành công các mô hình nuôi tôm của Việt Nam chỉ đạt 40%, thấp hơn nhiều so với Ecuador (90%) và Ấn Độ (60-70%). Vấn đề này, Tép Bạc đã nhiều lần đề cập trong nhiều bài viết. 

Trong chuỗi giá trị tôm, doanh nghiệp Việt Nam đang có lợi thế cạnh tranh ở khâu chế biến, tuy nhiên, ở khâu nuôi tôm và khâu phân phối, khó có thể cạnh tranh được với các đối thủ khác. Trong thời gian tới, các nước sẽ bắt kịp và vượt Việt Nam cả về khâu chế biến vì chính phủ và doanh nghiệp của họ cũng đang rất nỗ lực đầu tư công nghệ chế biến. Đối với khâu nuôi tôm, cần nâng cao tỷ lệ thành công mô hình nuôi tôm tại Việt Nam dần tiệm cận 50 – ≥ 60% và ổn định. Bà con nuôi tôm cần thay đổi tư duy, không nên chạy theo sản lượng, cần chú trọng đến chất lượng và tính bền vững của mô hình. Khâu phân phối sẽ dễ dàng tìm kiếm nhiều đối tác, nhà nhập khẩu, khi 4 vấn đề chúng tôi đã đề cập trên được giải quyết căn cơ. 

Đăng ngày 04/10/2024
Lý Vĩnh Phước @ly-vinh-phuoc
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Năng xuất nuôi tôm thẻ chân trắng công nghệ cao và các yếu tố kỹ thuật

Năng suất sản xuất tôm thẻ chân trắng mô hình siêu thâm canh, công nghệ cao dao động 4 - > 8 tấn/1.000 m2. Với mật độ thả dày ≥ 250 con/m2, mức nước sâu (h > 1,5m). Tỷ lệ sống > 70 %, tôm phát triển tốt, tăng trưởng đạt mức cao, ADG: 0, 3 – 0,4 gr/ngày. Đạt size tôm lớn 28 – 26 con/kg sau 100 ngày nuôi.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 13/04/2025

Kỹ thuật nuôi tôm sú và các biện pháp phòng bệnh

Tôm sú (Penaeus monodon) là một trong những đối tượng nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao tại Việt Nam và nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á. Tôm sú thích nghi tốt với môi trường nước lợ và có tốc độ tăng trưởng nhanh, giá trị dinh dưỡng cao và được thị trường quốc tế ưa chuộng. Tuy nhiên, nghề nuôi tôm sú hiện đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là các vấn đề về dịch bệnh. Bài viết này sẽ giới thiệu các kỹ thuật nuôi tôm sú trong môi trường nước lợ và các biện pháp phòng bệnh hiệu quả.

Tôm sú
• 13:20 02/04/2025

Chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào để làm gì?

Việc lựa chọn tôm giống chất lượng là bước khởi đầu quan trọng nhất để đảm bảo một vụ mùa bồi thu. Trong đó, chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào là một bước làm cần thiết, nhất là trong bối cảnh ngành nuôi tôm đang đối mặt với nhiều thách thức như dịch bệnh và biến đổi khí hậu.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:31 31/03/2025

Làm sao để nhận biết men ủ đã thành công hay chưa?

Ủ men vi sinh đóng vai trò quan trọng giúp cải thiện môi trường ao nuôi và tăng cường sức khỏe tôm. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách nhận biết men ủ đã thành công hay chưa. Việc kiểm tra này giúp bà con đảm bảo men hoạt động hiệu quả trước khi đưa vào ao tôm, tránh lãng phí công sức và chi phí.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 29/03/2025
• 20:02 03/05/2025
• 20:02 03/05/2025

mai test kw lần 1

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

test
• 20:02 03/05/2025

Mai test keyword

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

• 20:02 03/05/2025

Phát hiện tôm bệnh trong ao

Nuôi tôm là một trong những ngành nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao và đang phát triển mạnh ở nhiều quốc gia, đặc biệt là Việt Nam. Tuy nhiên, một trong những thách thức lớn nhất đối với người nuôi tôm hiện nay là vấn đề dịch bệnh – nguyên nhân hàng đầu gây thiệt hại nghiêm trọng về năng suất và lợi nhuận. Việc phát hiện tôm bệnh trong ao một cách sớm và chính xác không chỉ giúp hạn chế rủi ro, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự bền vững của mô hình nuôi tôm công nghiệp lẫn truyền thống.

Tôm thẻ chân trắng
• 20:02 03/05/2025
Some text some message..