Nên dùng carbohydrate đơn giản trong nuôi tôm công nghệ Biofloc

So sánh 3 phân loại carbohydrate trong hệ thống nuôi tôm thẻ chân trắng theo công nghệ Biofloc.

tôm thẻ chân trắng
Carbohydrate quyết định chất lượng nước trong nuôi tôm thẻ theo công nghệ Biofloc. Ảnh: Tepbac.

Công nghệ biofloc là mô hình nuôi tôm công nghệ cao cho hiệu quả quản lý chất lượng nước tốt hơn mô hình nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh khi giảm yêu cầu thay nước đến mức tối thiểu, qua đó giúp cho việc nuôi các loài sinh vật nguồn gốc nước mặn như tôm thẻ chân trắng trong các vùng nội địa có thể thực hiện được mà không có ảnh hưởng đến hệ sinh thái địa phương. Một số nghiên cứu của Esparza-Leal (2016), Moreno-Arias (2017), Lobato (2019) và Huang (2021) cũng cho thấy rằng nuôi tôm với công nghệ biofloc có tăng trưởng tốt và sức khỏe được cải thiện đáng kể.

Đối với công nghệ biofloc, việc bổ sung nguồn carbon là rất quan trọng bởi đây là yếu tố chính giúp cho việc cân bằng tỷ lệ C/N trong hệ thống. Tỷ lệ C/N hợp lý giúp giảm các chất độc trong quá trình nuôi, đồng thời tăng cường sự đồng hóa của các hợp chất N. Theo nghiên cứu của Fugimura (2015) và Panigrahi (2019) các nguồn carbon được sử dụng cho thao tác biofloc có thể được phân thành ba loại.

1. Các chất có cấu trúc đơn giản hòa tan, chẳng hạn như glucose và sucrose  

2. Các hỗn hợp hòa tan, chẳng hạn như mật đường  

3. Các polyme phân hủy sinh học có cấu trúc phức tạp, chẳng hạn như cám, bột và các sản phẩm phụ từ các ngành công nghiệp khác

carbonhydrate biofloc
Các nguyên liệu thông dụng của 3 nguồn carbohydrate trong thao tác biofloc. Ảnh: Tepbac.

Các nguồn carbon khác nhau sẽ gây ra các tác động khác nhau đến chất lượng nước và hiệu suất tăng trưởng của tôm thẻ chân trắng trong công nghệ biofloc. Ví dụ, nguồn carbon hòa tan, chẳng hạn như glucose và mật đường, có thể hòa tan nhanh chóng vào nước và giải phóng carbon cho các hoạt động sinh học của vi sinh vật, dẫn đến loại bỏ ngay lập tức các hợp chất nitơ gây độc. Ngược lại, các hợp chất carbon không hòa tan sẽ có tác dụng chậm hơn nhưng lại có thể làm mồi cho tôm nuôi trong hệ thống. 

Một nghiên cứu mới đây của Hai-Hong Huang và cộng sự được công bố trên tạp chí Aquaculture đã chỉ ra sự ảnh hưởng của các nguồn carbon bổ sung khác nhau lên tăng trưởng của tôm thẻ chân trắng được nuôi theo công nghệ biofloc ở độ mặn 5‰. Theo đó, 3 nghiệm thức với glucose (Glu), mật đường (Mol) và tinh bột (Sta) làm nguồn carbon, tương ứng được thiết kế để thả tôm giống (0,81 ± 0,02 g) ở mật độ 90 con m3 trong 63 ngày thí nghiệm.

Kết quả cho thấy các thông số về tăng trưởng như khối lượng cuối (FW), tốc độ tăng trưởng đặc trưng (SGR), tốc độ tăng trưởng theo tuần (WIR), tỷ lệ sống (SR) và hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) của tôm ở nghiệm thức Glu và Mol, đều cao hơn đáng kể so với nghiệm thức Sta, trong khi không có sự khác biệt đáng kể giữa nghiệm thức Glu và Mol. Về mặt chất lượng nước, pH và độ kiềm cao hơn đáng kể , nhưng mức tổng nitơ amoniac, nitrit và nitrat thấp hơn đáng kể, cũng được tìm thấy trong nghiệm thức glucose và mật đường, khi so sánh với nghiệm thức tinh bột.


Các nguồn carbon khác nhau sẽ gây ra các tác động khác nhau đến chất lượng nước và hiệu suất tăng trưởng của tôm. Ảnh: Tây Oggy.

Người ta cho rằng so với các nguồn carbon đơn giản, carbohydrate phức tạp cần nhiều thời gian hơn để phân hủy thành đường đơn cho các hoạt tính sinh học của vi sinh vật, do đó dẫn đến sự đồng hóa các hợp chất nitơ thành sinh khối vi sinh vật trong công nghệ biofloc chậm hơn. Hơn nữa, nguồn carbon không hòa tan hoặc polyme phân hủy sinh học không thể được sử dụng trực tiếp bởi vi sinh vật trước khi phân hủy, tác dụng của chúng đối với việc điều chỉnh chất lượng nước sẽ bị hạn chế.

Do đó, nghiệm thức tinh bột có thể làm giảm tốc độ tăng trưởng và thậm chí gây chết tôm, được chứng thực bởi các mối tương quan đáng kể giữa các chỉ số tăng trưởng và các thông số nước. Hiệu suất sử dụng tinh bột thấp trong các điều kiện của nghiên cứu hiện tại có thể hạn chế sự hình thành floc cho thấy mối tương quan tiêu cực đáng kể với các hợp chất vô cơ độc hại trong nghiên cứu này, do đó cản trở sự đồng hóa của các hợp chất đó, dẫn đến nồng độ amoniac và nitrit độc hại cao.

Như vậy, kết quả của thử nghiệm cho thấy hiệu quả của glucose hoặc mật đường làm nguồn carbon cho hệ thống nuôi tôm thẻ chân trắng theo công nghệ biofloc độ mặn thấp ở khía cạnh tăng trưởng, tỷ lệ sống, hiệu quả sử dụng thức ăn và chất lượng nước. 

Đăng ngày 11/12/2021
L.X.C @lxc
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Năng xuất nuôi tôm thẻ chân trắng công nghệ cao và các yếu tố kỹ thuật

Năng suất sản xuất tôm thẻ chân trắng mô hình siêu thâm canh, công nghệ cao dao động 4 - > 8 tấn/1.000 m2. Với mật độ thả dày ≥ 250 con/m2, mức nước sâu (h > 1,5m). Tỷ lệ sống > 70 %, tôm phát triển tốt, tăng trưởng đạt mức cao, ADG: 0, 3 – 0,4 gr/ngày. Đạt size tôm lớn 28 – 26 con/kg sau 100 ngày nuôi.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 13/04/2025

Kỹ thuật nuôi tôm sú và các biện pháp phòng bệnh

Tôm sú (Penaeus monodon) là một trong những đối tượng nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao tại Việt Nam và nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á. Tôm sú thích nghi tốt với môi trường nước lợ và có tốc độ tăng trưởng nhanh, giá trị dinh dưỡng cao và được thị trường quốc tế ưa chuộng. Tuy nhiên, nghề nuôi tôm sú hiện đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là các vấn đề về dịch bệnh. Bài viết này sẽ giới thiệu các kỹ thuật nuôi tôm sú trong môi trường nước lợ và các biện pháp phòng bệnh hiệu quả.

Tôm sú
• 13:20 02/04/2025

Chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào để làm gì?

Việc lựa chọn tôm giống chất lượng là bước khởi đầu quan trọng nhất để đảm bảo một vụ mùa bồi thu. Trong đó, chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào là một bước làm cần thiết, nhất là trong bối cảnh ngành nuôi tôm đang đối mặt với nhiều thách thức như dịch bệnh và biến đổi khí hậu.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:31 31/03/2025

Làm sao để nhận biết men ủ đã thành công hay chưa?

Ủ men vi sinh đóng vai trò quan trọng giúp cải thiện môi trường ao nuôi và tăng cường sức khỏe tôm. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách nhận biết men ủ đã thành công hay chưa. Việc kiểm tra này giúp bà con đảm bảo men hoạt động hiệu quả trước khi đưa vào ao tôm, tránh lãng phí công sức và chi phí.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 29/03/2025
• 13:11 03/05/2025
• 13:11 03/05/2025

mai test kw lần 1

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

test
• 13:11 03/05/2025

Mai test keyword

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

• 13:11 03/05/2025

Phát hiện tôm bệnh trong ao

Nuôi tôm là một trong những ngành nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao và đang phát triển mạnh ở nhiều quốc gia, đặc biệt là Việt Nam. Tuy nhiên, một trong những thách thức lớn nhất đối với người nuôi tôm hiện nay là vấn đề dịch bệnh – nguyên nhân hàng đầu gây thiệt hại nghiêm trọng về năng suất và lợi nhuận. Việc phát hiện tôm bệnh trong ao một cách sớm và chính xác không chỉ giúp hạn chế rủi ro, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự bền vững của mô hình nuôi tôm công nghiệp lẫn truyền thống.

Tôm thẻ chân trắng
• 13:11 03/05/2025
Some text some message..