Một số mô hình nuôi ghẹ hiệu quả cao

Một số mô hình nuôi ghẹ đang được áp dụng mang lại hiệu quả gồm: nuôi ghẹ đơn tính; nuôi ghẹ kết hợp; nuôi ghẹ trong ao; nuôi ghẹ lột.

Một số mô hình nuôi ghẹ
Ghẹ là loài thủy sản có giá trị cao.

Cũng giống cua biển, ghẹ xanh hay ghẹ hoa được xem là một trong những đối tượng thủy sản có giá trị kinh tế, sản phẩm ghẹ được xuất khẩu dạng như: đông lạnh nguyên con, ghẹ thịt, hay ghẹ lột. Nhu cầu ghẹ xanh (Portunus pelagicus) ngày càng tăng cùng với sự suy giảm nguồn lợi tự nhiên, theo báo cáo của WWF sản lượng ghẹ xanh tại vùng biển Kiên Giang năm 2014 là 6.200 tấn giảm 20% so với năm 2013, và giảm 43% so với năm 2009. Do đó, nhiều mô hình ương nuôi ghẹ phát triển nhằm đáp ứng với nhu cầu thị trường cùng với giảm cường lực khai thác, bảo tồn nguồn lợi.  Một số mô hình nuôi ghẹ đang được áp dụng mang lại hiệu quả gồm:  nuôi ghẹ đơn tính; nuôi ghẹ kết hợp; nuôi ghẹ trong ao; nuôi ghẹ lột.

Nuôi ghẹ đơn tính

Tỉ lệ sống trong các mô hình nuôi ghẹ thông thường là không cao do hiện tượng ăn nhau của ghẹ nhất là lúc lột xác. Do ghẹ đực và ghẹ cái có chu kỳ lột xác không giống nhau, nên khi nuôi ghẹ không phân tính làm cho tỉ lệ hao hụt cao. Thực tế cho thấy nuôi ghẹ xanh (P. pelagicus) toàn cái cho hiệu quả kinh tế cao hơn so với nuôi toàn đực và nuôi không phân tính.


Khi nuôi đơn tính ghẹ cái cho tỉ lệ sống khoảng 70-77%, ngược lại nuôi không phân tính hay nuôi ghẹ toàn đực cho tỉ lệ sống dưới 60%. Tùy theo mục đích nuôi có thể lựa chọn nuôi ghẹ toàn đực hay toàn cái. Mặc dù, mô hình nuôi ghẹ toàn đực cho tỉ lệ sống thấp hơn so với nuôi ghẹ toàn cái nhưng tăng trọng của ghẹ đực lại nhanh hơn so với ghẹ cái, cùng thời gian nuôi ghẹ đực cho trọng lượng trên cá thể nặng hơn so với ghẹ cái.

Mô hình nuôi ghẹ kết hợp 

Rong đỏ (Kappaphycus alvarezii Doty) có giá trị kinh tế cao với thành phần chủ yếu là carrageenan, là nguyên liệu quan trọng để sản xuất các sản phẩm có giá trị khác. Rong đỏ dễ nuôi và nhu cầu tiêu thụ ngày càng cao. Do đó, rong đỏ có thể được nuôi quanh năm và kết hợp với các đối tượng thủy sản khác. Trên cơ sở đó, rong đỏ nuôi kết hợp với ghẹ xanh là một giải pháp được lựa chọn và hứa hẹn mang lại hiệu quả kinh tế cao cho mô hình nuôi.

Sản lượng và hiệu quả kinh tế trong mô hình nuôi ghẹ xanh kết hợp rong đỏ được đánh giá thông qua ảnh hưởng của mật độ rong đỏ và hệ thống nuôi. Hiệu quả kinh tế và tăng trưởng đạt cao nhất trong mô hình nuôi kết hợp 10 ghẹ/m3 kết hợp với 750g rong đỏ/m3, trong đó mô hình đạt hiệu quả tối ưu khi rong đỏ được nuôi ở đáy của lồng nuôi. 

Bên cạnh đó, Mô hình nuôi cua ghẹ kết hợp với các đối tượng nuôi khác như: cá, hai mảnh vỏ, hoặc các loài giáp xác khác đã được áp dụng tại Thái Lan và Đài Loan. Tại Trung Quốc, rong Gracilaria được nuôi kết hợp với tôm và cua. Tại Indonesia, ghẹ xanh được nuôi kết hợp với cá rô phi trong các giai lưới với một lớp cát ở đáy ao làm nơi trú ẩn cho cua trong quá trình lột xác.

Rong đỏ dùng nuôi kết hợp với ghẹ xanh trong các lồng bè.

Nuôi ghẹ trong ao

Ghẹ được nuôi trong ao đất giống như các ao nuôi tôm. Mô hình nuôi ghẹ trong ao đất được áp dụng tại nhiều nơi. Thức ăn cho ghẹ có thể dùng thức ăn viên trong nuôi tôm hay kết hợp cá tạp với thức ăn tự chế. Tại Ấn Độ, ghẹ được nuôi trong ao đất với độ mặn thích hợp nhất từ 25-30 ppm, nhiệt độ dao động trong khoảng 26-30oC, pH 7,5-8,5, hàm lượng oxy hòa tan từ 4,5-8 mg/L và cho ăn thức ăn tôm, sử dụng sàn ăn đề kiểm tra và điều chỉnh lượng thức ăn cho ăn. Ghẹ định kỳ được kiểm tra tăng trọng, kích thước carapace, tình trạng sức khỏe.

Sau 4 tháng thả nuôi trọng lượng ghẹ đạt khoảng 100 g/con. Nhằm hạn chế ăn nhau cần tạo ra nơi trú ẩn cho ghẹ trong các mô hình nuôi nhất là nuôi trong ao đất thường thả lưới hay các nhánh cây khô tạo nơi trú ẩn cho ghẹ. Tại một số địa phương sử dụng biện pháp lót cát dưới nền đáy tạo nơi ẩn nấp cho ghẹ. Nhiều nghiên cứu cho thấy, ghẹ nuôi cho ăn thức ăn kết hợp giữa thức ăn công nghiệp cho tôm và cá tạp tăng trưởng tốt hơn so với cho ăn từng loại riêng lẽ. 

 

Ao nuôi dùng trong nuôi ghẹ

Nuôi ghẹ lột

Nhu cầu ghẹ lột cho tiêu thụ trong nước và cho xuất khẩu ngày càng tăng. Mô hình nuôi ghẹ lột hiện nay đang được thực hiện khá thành công tại Kiên Giang.  Mô hình nuôi ghẹ lột theo kỹ thuật Nhật Bản được triển khai thực hiện khá thành công, ghẹ sau khi mua về được cắt mắt để kích thích ghẹ lột xác, sau đó thả xuống bè cho ăn cá tạp băm nhỏ đến khi ghẹ lột thì thu hoạch.


Kích cỡ ghẹ lột thu hoạch dao động từ 50-100g. Ghẹ lột sau khi thu hoạch được rữa trong nước lạnh khoảng 15oC, sau đó trữ đông -35oC đến thị trường tiêu thụ.


Đăng ngày 01/04/2018
HUỲNH NHƯ
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Năng xuất nuôi tôm thẻ chân trắng công nghệ cao và các yếu tố kỹ thuật

Năng suất sản xuất tôm thẻ chân trắng mô hình siêu thâm canh, công nghệ cao dao động 4 - > 8 tấn/1.000 m2. Với mật độ thả dày ≥ 250 con/m2, mức nước sâu (h > 1,5m). Tỷ lệ sống > 70 %, tôm phát triển tốt, tăng trưởng đạt mức cao, ADG: 0, 3 – 0,4 gr/ngày. Đạt size tôm lớn 28 – 26 con/kg sau 100 ngày nuôi.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 13/04/2025

Kỹ thuật nuôi tôm sú và các biện pháp phòng bệnh

Tôm sú (Penaeus monodon) là một trong những đối tượng nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao tại Việt Nam và nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á. Tôm sú thích nghi tốt với môi trường nước lợ và có tốc độ tăng trưởng nhanh, giá trị dinh dưỡng cao và được thị trường quốc tế ưa chuộng. Tuy nhiên, nghề nuôi tôm sú hiện đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là các vấn đề về dịch bệnh. Bài viết này sẽ giới thiệu các kỹ thuật nuôi tôm sú trong môi trường nước lợ và các biện pháp phòng bệnh hiệu quả.

Tôm sú
• 13:20 02/04/2025

Chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào để làm gì?

Việc lựa chọn tôm giống chất lượng là bước khởi đầu quan trọng nhất để đảm bảo một vụ mùa bồi thu. Trong đó, chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào là một bước làm cần thiết, nhất là trong bối cảnh ngành nuôi tôm đang đối mặt với nhiều thách thức như dịch bệnh và biến đổi khí hậu.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:31 31/03/2025

Làm sao để nhận biết men ủ đã thành công hay chưa?

Ủ men vi sinh đóng vai trò quan trọng giúp cải thiện môi trường ao nuôi và tăng cường sức khỏe tôm. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách nhận biết men ủ đã thành công hay chưa. Việc kiểm tra này giúp bà con đảm bảo men hoạt động hiệu quả trước khi đưa vào ao tôm, tránh lãng phí công sức và chi phí.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 29/03/2025
• 13:38 14/05/2025
• 13:38 14/05/2025
• 13:38 14/05/2025
• 13:38 14/05/2025

mai test kw lần 1

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

test
• 13:38 14/05/2025
Some text some message..