Mối liên quan của pH và NO2 trong ao nuôi tôm

Khí độc NO2 hình thành do sên vét, cải tạo ao ban đầu trước vụ nuôi thực hiện kém hiệu quả. Không loại được triệt để lượng bùn cũ trong ao, để bùn tồn số lượng nhiều. Nguồn nước giàu phù sa, chất lơ lửng, lợn cơn…không qua hệ thống ao lắng lọc, vào trực tiếp ao nuôi, là nguyên nhân hình thành khí độc NO2.

Tôm
No2 ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của tôm trong ao. Ảnh: binhminhbba.com

Sử dụng nước cũ, vụ nuôi trước cho vụ nuôi mới, cũng làm cho khí độc NO2 tăng nhanh ngay trong tháng đầu tiên của vụ nuôi mới. Hoặc trong nguồn nước lấy vào ao nuôi có sẵn hàm lượng NO2 cao, nhất là những vùng khoan giếng, lấy nước mặn ngầm nuôi tôm. Trong quá trình nuôi tôm, do người nuôi quản lý cho tôm ăn không hợp lý, gây dư thừa thức ăn, làm tích luỹ và phân huỷ hữu cơ, sinh khí độc NO2. Sử dụng đạm trong thức ăn không phù hợp với tuối tôm, trọng lượng, giai đoạn nuôi…cũng là nguyên nhân làm khí độc NO2 hình thành, tăng cao.

Đa số nguyên liệu thức ăn có nguồn gốc thực vật, ngũ cốc. Phospho trong thức ăn hiện diện ở dạng acid phytic, thường gắn kết với khoáng mang điện tích dương, tạo phức hệ phytate rất khó tiêu hoá. Chỉ khoảng 30% thức ăn được tôm tiêu hoá triệt để, phần còn lại thải ra môi trường nuôi trực tiếp hoặc gián tiếp qua đường phân tôm. Khí độc NO2 hình thành qua con đường dư thừa thức ăn rất nhanh, nguy hiểm cho tôm. Tảo trong ao nuôi phát triển mất kiểm soát, gây hoa nước, suy tàn khi đến phase già, hoặc do mưa nhiều tảo không quang hợp được hoặc do người nuôi xài hoá chất diệt khuẩn định kỳ…tảo tàn cũng là nguyên nhân làm khí độc NO2 hình thành, tăng cao. Xác vỏ tôm chết, phân tôm…tích tụ đáy ao cũng làm khí độc NO2 phát sinh, tăng cao. 

Hàm lượng khí độc NO2 trong ao ≤ 1 ppm hay 1 mg/lít nước ao được cho là an toàn, vẫn có những ao nuôi ngoại lệ, khi hàm lượng khí độc NO2 vượt con số giới hạn cho phép trên, tôm vẫn phát triển, tuy nhiên, cần khẳng định, những trường hợp này rất ít. Các biểu hiện đầu tiên ảnh hưởng do khí độc NO2 đến tôm được nhận biết tại ao nuôi như thấy tôm xuất hiện, bơi lội trên mặt nước, dọc mé bờ, nổi đầu sáng sớm, chiều mát. Thời điểm trên, NO2 kết hợp với Hemocyanin trong máu tôm, tạo thành Mehemoglobin, làm mất khả năng vận chuyển oxy trong máu, từ đó khiến tôm nuôi bị thiếu oxy. Mang tôm, chân bò bị tổn thương nghiêm trọng, mang chuyển màu đỏ, tưa rách. Chân bò chuyển đỏ, bị cụt, khi khí độc NO2 tăng cao.

Ao nuôi tômNgăn chặn sự xuất hiện của khí độc trong ao nuôi rất quan trọng

Nền đáy ao nuôi chuyển đen, mùi hôi, ao nhiều bong bóng bọt khí sậm màu, bong bóng khó vỡ, nước keo, nhớt, tanh hôi. Tôm tập trung khu vực sạch, nơi máy quạt nước, sủi oxy hoạt động. Hàm lượng oxy trong ao giảm xuống ≤ 4 mg/lít, có xu hướng tiếp tục giảm khi hàm lượng khí độc NO2 tăng dần. Tôm chậm lớn, phân đàn, chết rớt đáy số lượng tăng dần. Tôm giảm ăn từ từ đến bỏ ăn, thời gian canh vó kéo dài. Tôm khó lột xác, lột xác dính vỏ, vỏ lâu cứng, tôm tăng trưởng chậm, xuất hiện tôm chết trong vó, nền đáy nơi hố siphon.

Trong môi trường nuôi tôm thẻ chân trắng độ mặn thấp, việc chênh áp suất thẩm thấu giữa cơ thể tôm và môi trường gây rối loạn cân bằng, khi đó sự cạnh tranh giữa hai ion NO2- và Cl-, tôm khó lột xác, lột xác bị mềm vỏ, chậm lớn. Đây là thời điểm để ngoại ký sinh, vi khuẩn tấn công, phá huỷ tổ chức mang, tôm mất khả năng trao đổi oxy, gây bệnh đốm đen, thủng cơ, khiến tôm chết hàng loạt. 

pH trong ao nuôi ảnh hưởng trực tiếp đến biến động và hàm lượng khí độc NO2. Trong ngày, vào thời điểm từ 10 giờ sáng đến 15 giờ chiều pH trong ao tăng rất mạnh. Khi pH tăng, thúc đẩy mạnh phân huỷ hữu cơ đáy ao. Khi phân huỷ hữu cơ diễn ra, trước tiên là NH3 tăng, sau đó đến NO2 tăng. pH bị ảnh hưởng bởi 2 yếu tố, CO2 phản ứng với nước và phản ứng Nitrat hoá NH4+ và NH3- của vi khuẩn và oxy làm giảm kiềm trong nước. Khi nồng độ CO2 trong nước tăng hay giảm sẽ tạo ra H+ làm giảm pH, hay OH- làm tăng pH. Tảo và vi sinh vật sử dụng CO2, quyết định hàm lượng CO2 trong nước. Tảo nhiều, ban ngày quang hợp mạnh, sử dụng CO2 làm tăng pH. Ban đêm, tảo hô hấp, sử dụng oxy trong ao thải ra CO2, làm pH giảm mạnh. Mặt khác, độ kiềm trong ao cũng làm biến thiên pH. Những ao kiềm cao ≥ 100 ppm, pH có xu hướng ổn định, lúc này tảo sẽ là nguyên nhân làm tăng pH vào ban ngày. 

Để giảm thiểu những tác động do khí độc NO2 gây ra người nuôi cần ổn định pH, hạn chế pH tăng > 8,3 trong ao nuôi. Có nhiều giải pháp đồng bộ, đơn giản, dễ thực hiện như kiểm soát thức ăn khi cho tôm ăn thông qua định lượng đúng, theo nhua cầu phát triển tôm nuôi, tránh dư thừa. Đảm bảo nguyên tắc đáp ứng tối đa 70 – 80 % so nhu cầu thực tế của tôm. Kiểm soát tảo, hạn chế tảo lục, nên nuôi nước bằng tảo khuê (màu trà), kiểm soát độ trong 30 – 40 cm. Đo đạc hàng ngày, giám sát thường xuyên diễn biến thông số môi trường ao nuôi.

Khi NO2 tăng cao cần giảm thức ăn xuống, chỉ cho tôm ăn 40 – 50 % so nhu cầu, tiến hành thay nước từ ao sẵn sàng sang, lượng nước thay 30 – 50 % tuỳ điều kiện mỗi hộ nuôi. Kiểm tra pH, hạ pH xuống mức 7,8 – 8,0. Tiến hành đánh vi sinh xử lý đáy, ưu tiên các dòng vi sinh Nitrosomonas, Nitrobacter, Actinomyces luôn có trong thành phần. Nhóm vi sinh dùng xử lý nước ao, nền đáy ao như Rhodobacter sp, Rhodospirillum, Rhodopseudomonas viridis... Các nhóm vi sinh có lợi tham gia sử dụng, phân hủy các hợp chất hữu cơ như: Bacillus sp., Clostridium sp, Lactobacillus sp, L.acidophillus, Streptococcus sp., Sacharomyces sp…Các loại Enzyme, xúc tác quá trình phân hủy của các chất hữu cơ, vi sinh vật như: Protease, Lypase, Amyllase, Chitinnase, phytase… 

Đăng ngày 12/06/2024
Lý Vĩnh Phước @ly-vinh-phuoc
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Năng xuất nuôi tôm thẻ chân trắng công nghệ cao và các yếu tố kỹ thuật

Năng suất sản xuất tôm thẻ chân trắng mô hình siêu thâm canh, công nghệ cao dao động 4 - > 8 tấn/1.000 m2. Với mật độ thả dày ≥ 250 con/m2, mức nước sâu (h > 1,5m). Tỷ lệ sống > 70 %, tôm phát triển tốt, tăng trưởng đạt mức cao, ADG: 0, 3 – 0,4 gr/ngày. Đạt size tôm lớn 28 – 26 con/kg sau 100 ngày nuôi.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 13/04/2025

Kỹ thuật nuôi tôm sú và các biện pháp phòng bệnh

Tôm sú (Penaeus monodon) là một trong những đối tượng nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao tại Việt Nam và nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á. Tôm sú thích nghi tốt với môi trường nước lợ và có tốc độ tăng trưởng nhanh, giá trị dinh dưỡng cao và được thị trường quốc tế ưa chuộng. Tuy nhiên, nghề nuôi tôm sú hiện đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là các vấn đề về dịch bệnh. Bài viết này sẽ giới thiệu các kỹ thuật nuôi tôm sú trong môi trường nước lợ và các biện pháp phòng bệnh hiệu quả.

Tôm sú
• 13:20 02/04/2025

Chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào để làm gì?

Việc lựa chọn tôm giống chất lượng là bước khởi đầu quan trọng nhất để đảm bảo một vụ mùa bồi thu. Trong đó, chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào là một bước làm cần thiết, nhất là trong bối cảnh ngành nuôi tôm đang đối mặt với nhiều thách thức như dịch bệnh và biến đổi khí hậu.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:31 31/03/2025

Làm sao để nhận biết men ủ đã thành công hay chưa?

Ủ men vi sinh đóng vai trò quan trọng giúp cải thiện môi trường ao nuôi và tăng cường sức khỏe tôm. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách nhận biết men ủ đã thành công hay chưa. Việc kiểm tra này giúp bà con đảm bảo men hoạt động hiệu quả trước khi đưa vào ao tôm, tránh lãng phí công sức và chi phí.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 29/03/2025
• 06:01 04/05/2025
• 06:01 04/05/2025

mai test kw lần 1

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

test
• 06:01 04/05/2025

Mai test keyword

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

• 06:01 04/05/2025

Phát hiện tôm bệnh trong ao

Nuôi tôm là một trong những ngành nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao và đang phát triển mạnh ở nhiều quốc gia, đặc biệt là Việt Nam. Tuy nhiên, một trong những thách thức lớn nhất đối với người nuôi tôm hiện nay là vấn đề dịch bệnh – nguyên nhân hàng đầu gây thiệt hại nghiêm trọng về năng suất và lợi nhuận. Việc phát hiện tôm bệnh trong ao một cách sớm và chính xác không chỉ giúp hạn chế rủi ro, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự bền vững của mô hình nuôi tôm công nghiệp lẫn truyền thống.

Tôm thẻ chân trắng
• 06:01 04/05/2025
Some text some message..