Kỹ thuật nuôi tôm 3 giai đoạn

Nuôi tôm thâm canh 3 giai đoạn đã giải quyết được vấn đề mà các ao nuôi tôm thông thường gặp phải, đó là quản lý môi trường ao nuôi, nhất là chất thải và khí độc, từ đó giảm thiểu dịch bệnh cho tôm. Ngoài ra, chi phí thức ăn, chế phẩm vi sinh, khoáng và hóa chất xử lý nước giảm 1/3 – 1/2 so với cách nuôi truyền thống, chất lượng tôm thương phẩm cao.

ao nuôi tôm
Nuôi tôm thâm canh 3 giai đoạn đã giải quyết vấn đề chất thải và khí độc. Ảnh: Tepbac.

Chuẩn bị cơ sở, vật chất nuôi tôm 3 giai đoạn

Yêu cầu kỹ thuật ao ương tôm thẻ chân trắng giai đoạn 1

Ao có hình tròn hoặc hình chữ nhật, diện tích khoảng 50 – 100 m². Ao được lót bạt HDPE toàn bộ, có mái che. Mỗi ao lắp 1 máy sục khí có công suất 3 kW.

Yêu cầu kỹ thuật ao nuôi tôm thẻ chân trắng giai đoạn 2

Ao nuôi tôm thẻ chân trắng có thể là hình tròn hoặc hình chữ nhật, diện tích khoảng 200 – 250 m², có mái che. Bờ ao phải cao hơn mức nước cao nhất trong ao từ 0,3 – 0,5 m. Bờ ao đủ rộng (> 2 m) để làm đường đi lại, lắp hệ thống điện, đặt động cơ của máy quạt nước. Bờ ao được gia cố bằng bê tông hoặc lót bạt HDPE (độ dày 0,76 – 1 mm).

Ao nổi hoặc chìm, được lót bạt HDPE toàn bộ. Rốn ao được thiết kế ở giữa ao và có hệ thống ống dẫn xiphong chất thải ở giữa ao và dẫn ra ao chứa bùn. Mỗi ao cần được bố trí 1 máy sục khí công suất 2,5 kW, 1 quạt nước có 8 – 12 cánh, công suất 2,5 kW.

quạt ao tôm
Quạt nước ao tôm. Ảnh: neil bowman

Yêu cầu kỹ thuật ao nuôi tôm thẻ chân trắng giai đoạn 3

Diện tích ao nuôi 500 – 1.500 m². Thiết kế ao tương tự giai đoạn 2. Mỗi ao được bố trí 1 máy sục khí công suất 3,5 kW, 2 giàn quạt công suất 3,5 kW, 12 – 14 cánh/giàn.

Ao chứa bùn: Dùng để chứa bùn thải từ các ao nuôi xiphong ra. Chất thải được để lắng 2 – 5 ngày, sau khi bùn chìm xuống, thì bơm nước cùng chất hữu cơ lơ lửng về ao lắng thô (ao thả cá rô phi) để cá rô phi xử lý chất hữu cơ lơ lửng.

Ao lắng thô: Nước được lấy từ kênh cấp vào ao lắng, lọc qua hệ thống lọc ngầm ở giữa ao. Tại đây, cá rô phi nuôi với mật độ 3 – 5 con/m2, cỡ cá ≤ 50 g/con để xử lý nước ao nuôi nhằm tái sử dụng nguồn nước. Ao lắng thô là ao đất được khử trùng, diệt tạp.

Ao xử lý: Được dùng để xử lý các chất hữu cơ, mầm bệnh. Ao được thiết kế cho nước chảy theo đường zíc zắc từ đầu đến cuối ao. Tại ao này, nước được xử lý bằng các loại hóa chất nhằm lắng tụ các chất hữu cơ và diệt mầm bệnh.

Ao sẵn sàng: Mục đích để chứa nước đã sạch mầm bệnh và đã được điều chỉnh chất lượng đạt các chỉ tiêu quy định trong QCVN 02-19:2014/BNNPTNT về nước dùng cho nuôi TTCT, trước khi cấp vào ao nuôi. Ao sẵn sàng nên đặt ở vị trí gần ao xử lý nước và các ao nuôi. Ao sẵn sàng được bố trí 1 hệ thống giàn quạt với 12 – 14 cánh, công suất 2,5 kW.

nuôi tôm 3 giai đoạn
Nuôi tôm 3 giai đoạn. Ảnh: Tepbac

Yêu cầu kỹ thuật khi nuôi tôm 3 giai đoạn

Yêu cầu kỹ thuật xử lý nước

Nước được lấy từ kênh cấp chung qua bể lọc ngầm ở đáy ao vào ao lắng thô để lắng 1 đến 2 ngày. Sau đó được bơm sang ao xử lý. Tại đường zíc zắc đầu nguồn nước được xử lý bằng PAC (Poly Aluminum Chloride) với nồng độ 5 ppm và thuốc tím (KMnO4) với nồng độ 4 – 5 ppm.

Tiếp đó nước được xử lý bằng TCCA với nồng độ 5 ppm và Chlorine 15 ppm trước khi cho sang ao sẵn sàng. Tại đây, nước được bổ sung khoáng chất, kiềm và điều chỉnh pH. Khi đạt tiêu chuẩn thì cấp vào ao nuôi ở mức 1 – 1,2 m.

Yêu cầu kỹ thuật thả giống

Tôm giống cỡ PL12 trở lên, chiều dài 9 – 11 mm. Tôm giống khỏe mạnh, đồng đều, nhanh nhẹn, không dị tật, dị hình. Tôm giống được mua từ trại giống có đủ điều kiện theo quy định của Bộ NN&PTNT và đạt yêu cầu chất lượng theo TCVN 10257:2014.

Tôm giống sau khi đưa về cơ sở nuôi được cân bằng nhiệt độ với ao ương, trong khoảng thời gian từ 15 – 20 phút, rồi mới thả tôm. Nên thả tôm giống vào buổi sáng (từ 6 – 8 h) hoặc vào chiều mát (từ 16 – 17 h). Mật độ ương 2.000 – 4.000 con/m².

Yêu cầu kỹ thuật ương tôm

Gây floc ở ao ương:  Sử dụng 180 l nước ngọt sạch, cám gạo 2 kg, 2 kg thức ăn tôm số 0 (43% protein), 5 kg mật rỉ đường, 1 kg muối ăn và 500 g chế phẩm sinh học có thành phần gồm Bacillus subtilis 108 CFU/kg, Bacillus licheniformis 108 CFU/kg, Bacillus megaterium 108 CFU/kg, Bacillus polymyxa 108 CFU/kg. Sục khí liên tục 1 – 2 ngày, sau đó thì tạt đều xuống ao. Bổ sung liên tục trong 5 ngày đầu, bật quạt nước và sủi liên tục để tạo biofloc. Lượng mật rỉ đường và chế phẩm sinh học được điều chỉnh theo lượng thức ăn để đạt được tỷ lệ C/N là ≥ 12/1.

Trong tuần đầu tiên, tôm được cho ăn 8 lần/ngày bằng thức ăn số 0, 1. Tuần sau đó, tôm được cho ăn bằng thức ăn số 1, hàm lượng đạm đạt ít nhất 43%, với tần suất 7 bữa/ngày và giảm xuống còn 6 cữ/ngày ở tuần 3. Đồng thời gây biofloc để làm thức ăn cho tôm. Hàng ngày theo dõi và kiểm soát thức ăn, theo dõi hàm lượng floc, các dấu hiệu bất thường của tôm để có biện pháp xử lý phù hợp.

Thời gian ương từ 25 – 30 ngày, đến khi tôm giống đạt cỡ 1.500 – 2.000 con/kg thì tiến hành chuyển sang ao nuôi giai đoạn 2.

tôm giống
Tôm giống. Ảnh: Sky1991

Yêu cầu kỹ thuật nuôi tôm giai đoạn 2

Tôm được nuôi với mật độ nuôi 350 – 800 con/m2. Trước khi thả tôm từ 5 – 7 ngày cần tiến hành gây floc tương tự như ở giai đoạn 1. Tuần đầu, tôm được cho ăn bằng thức ăn công nghiệp có hàm lượng protein cao (> 42% protein), cỡ số 1; đồng thời gây floc ở ao nuôi. Từ thứ tuần 2 trở đi, tôm được cho ăn bằng thức ăn công nghiệp với các cỡ phù hợp với ngày tuổi của tôm.

Yêu cầu kỹ thuật nuôi tôm giai đoạn 3 nuôi

Tôm nuôi bằng công nghệ semi biofloc với mật độ 150 – 250 con/m². Thời gian nuôi 30 – 60 ngày. Gây biofloc tương tự như ao nuôi giai đoạn 2. Tôm được cho ăn 4 cữ/ngày, căn cứ vào ngày tuổi và sức ăn thực tế để điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp với từng giai đoạn phát triển của tôm. Hàng ngày kiểm tra chất lượng nước, dấu hiệu bệnh của tôm để có biện pháp xử lý kịp thời. Định kỳ bổ sung vitamin và khoáng chất vào thức ăn. Mỗi ngày thay khoảng 15 – 20% lượng nước trong ao.

Thu hoạch tôm đúng cách

Ao nuôi được làm cạn 50% lượng nước, dùng lưới quét kéo và thu tôm. Sau khi thu tôm xong thì xả lượng nước còn lại ra ao chứa bùn. Tại ao chứa bùn, nước được để lắng. Sau đó phần chất hữu cơ lơ lửng hòa tan trong nước được bơm sang ao lắng thô để cá rô phi xử lý để tái sử dụng cho vụ nuôi tiếp theo.

Đăng ngày 15/08/2022
Hồng Huyền @hong-huyen
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Năng xuất nuôi tôm thẻ chân trắng công nghệ cao và các yếu tố kỹ thuật

Năng suất sản xuất tôm thẻ chân trắng mô hình siêu thâm canh, công nghệ cao dao động 4 - > 8 tấn/1.000 m2. Với mật độ thả dày ≥ 250 con/m2, mức nước sâu (h > 1,5m). Tỷ lệ sống > 70 %, tôm phát triển tốt, tăng trưởng đạt mức cao, ADG: 0, 3 – 0,4 gr/ngày. Đạt size tôm lớn 28 – 26 con/kg sau 100 ngày nuôi.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 13/04/2025

Kỹ thuật nuôi tôm sú và các biện pháp phòng bệnh

Tôm sú (Penaeus monodon) là một trong những đối tượng nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao tại Việt Nam và nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á. Tôm sú thích nghi tốt với môi trường nước lợ và có tốc độ tăng trưởng nhanh, giá trị dinh dưỡng cao và được thị trường quốc tế ưa chuộng. Tuy nhiên, nghề nuôi tôm sú hiện đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là các vấn đề về dịch bệnh. Bài viết này sẽ giới thiệu các kỹ thuật nuôi tôm sú trong môi trường nước lợ và các biện pháp phòng bệnh hiệu quả.

Tôm sú
• 13:20 02/04/2025

Chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào để làm gì?

Việc lựa chọn tôm giống chất lượng là bước khởi đầu quan trọng nhất để đảm bảo một vụ mùa bồi thu. Trong đó, chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào là một bước làm cần thiết, nhất là trong bối cảnh ngành nuôi tôm đang đối mặt với nhiều thách thức như dịch bệnh và biến đổi khí hậu.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:31 31/03/2025

Làm sao để nhận biết men ủ đã thành công hay chưa?

Ủ men vi sinh đóng vai trò quan trọng giúp cải thiện môi trường ao nuôi và tăng cường sức khỏe tôm. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách nhận biết men ủ đã thành công hay chưa. Việc kiểm tra này giúp bà con đảm bảo men hoạt động hiệu quả trước khi đưa vào ao tôm, tránh lãng phí công sức và chi phí.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 29/03/2025
• 19:35 06/05/2025
• 19:35 06/05/2025

mai test kw lần 1

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

test
• 19:35 06/05/2025

Mai test keyword

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

• 19:35 06/05/2025

Phát hiện tôm bệnh trong ao

Nuôi tôm là một trong những ngành nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao và đang phát triển mạnh ở nhiều quốc gia, đặc biệt là Việt Nam. Tuy nhiên, một trong những thách thức lớn nhất đối với người nuôi tôm hiện nay là vấn đề dịch bệnh – nguyên nhân hàng đầu gây thiệt hại nghiêm trọng về năng suất và lợi nhuận. Việc phát hiện tôm bệnh trong ao một cách sớm và chính xác không chỉ giúp hạn chế rủi ro, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự bền vững của mô hình nuôi tôm công nghiệp lẫn truyền thống.

Tôm thẻ chân trắng
• 19:35 06/05/2025
Some text some message..