Kỹ thuật nuôi rạm thương phẩm

Nuôi rạm đang là mô hình được triển khai tại một số vùng ven biển, nhằm mang lại hiệu quả kinh tế và bảo vệ nguồn lợi rạm trong tự nhiên trước những thách thức do công tác thủy lợi, sử dụng thuốc trừ sâu, kỹ thuật canh tác mới…

nuoi ram

Chuẩn bị ruộng nuôi: Chọn ruộng nuôi bằng phẳng, có khả năng giữ nước tốt, nguồn nước dồi dào không bị ô nhiễm và thuận tiện trong việc cấp thoát nước. Chất đất có thể là đất thịt, đáy pha cát, không bị phèn chua; diện tích ruộng nuôi để tiện chăm sóc, quản lý khoảng 3.000 - 5.000m2. Ao phải có hệ thống bờ bao quanh chắc chắn, các cửa cống cấp thoát nước phải chắn bằng đăng tre hoặc lưới cước thích hợp, nền cống phải đầm chặt không bị rò rỉ để không cho rạm bò ra ngoài. Độ sâu mực nước luôn duy trì ở mức 0,5 - 1,5m để phù hợp với đặc tính sinh học của rạm. Đặt lưới chắn xung quanh ruộng hoặc sử dụng lưới ni lông mỏng có chiều cao khoảng 40-50cm hoặc sử dụng các tấm chắn bằng nhựa nhằm tránh việc rạm bò đi mất.

Trước khi cấp nước vào ruộng nuôi 1-2 tuần cần tiến hành tát cạn nước, bón vôi bột với lượng 7-10kg/100m2 ở khắp khu vực nuôi rạm và quanh bờ để tiêu diệt hết địch hại của rạm và các mầm bệnh trong ruộng nuôi. Phơi đáy ao từ 3-5 ngày rồi tiến hành cấp nước vào ruộng qua lưới lọc nhằm hạn chế cá tạp, cá dữ vào khu vực nuôi, chỉ cấp nước ở mức phù hợp không được để nước tràn lên bờ ruộng. Tiến hành gây màu nước bằng phân chuồng được ủ mục với lượng 30-40 kg/100m2 hoặc bằng phân hóa học để tạo nguồn thức ăn tự nhiên cho rạm giống mới thả.

Thả giống: Rạm giống được thu nuôi vào mùa sinh sản của chúng, thường vào tháng 2-5 hàng năm. Chọn con giống khỏe mạnh, không bị bệnh tật, đồng đều, nhanh nhẹn, các bộ phận phụ bộ đầy đủ, màu sắc tươi sáng và không bị các vật bám. Với cỡ rạm khoảng 200 con/kg thì thả giống với mật độ 15-20 con/m2, thả rạm vào lúc sáng sớm, thời tiết mát mẻ, không bị mưa; tiến hành thả rạm từ mé bờ để chúng tự bò ra, tránh hiện tượng rạm bị sốc.

Quản lý và chăm sóc: Định kỳ 1 tuần/lần tiến hành thay khoảng 20-30% lượng nước cho ruộng nuôi nhằm kích thích lột xác và tăng tính bắt mồi của rạm. Định kỳ 2 lần/tháng bón vôi với lượng 2-3kg/100m2 khắp ruộng nuôi nhằm ổn định pH trong ao và ổn định nguồn nước. Tiến hành kiểm tra mương để phát hiện địch hại gây bệnh, dọn dẹp thức ăn thừa, xác rạm chết. Định kỳ bón thêm phân chuồng ủ mục để tạo thêm thức ăn cho rạm. Thường xuyên kiểm tra đăng cống chắn, bờ rào, lưới để tránh rạm thất thoát. Rạm dễ nuôi, ăn tạp, thiên về thức ăn động vật như cá tạp, ốc, hến… Có thể tận dụng các nguồn thức ăn tự nhiên có sẵn tại địa phương như cá tạp xay nhuyễn trộn với cám, ủ 3-5 ngày hoặc nấu chín cho rạm ăn. Căn cứ vào mùa vụ, nhiệt độ nước và các giai đoạn phát triển, tình hình bắt mồi của rạm để điều chỉnh lượng thức ăn hợp lý. Khi rạm còn nhỏ, từ tháng 1-3, cho ăn với lượng 20-30% trọng lượng cơ thể; từ tháng thứ 4 trở đi, cho ăn với lượng 7-10% trọng lượng cơ thể. Nên cho rạm ăn 2 lần/ngày vào sáng sớm và chiều tối, cho rạm ăn nhiều hơn vào chiều tối. Có thể kiểm tra lượng thức ăn của rạm thông qua sàng ăn đặt trong ruộng nuôi. Để phòng bệnh cho rạm định kỳ 2 lần/tháng có thể bổ sung thêm vitamin C, tỏi tươi được xay nghiền trộn vào thức ăn của rạm, cho ăn liên tục 3-5 ngày.

Thu hoạch: Sau khoảng 4 tháng nuôi trở đi, rạm có thể đạt cỡ 40-50 con/kg thì tiến hành thu hoạch. Có thể thu tỉa bằng cách đặt lờ hoặc tát cạn để thu toàn bộ. Có 2 đợt trong tháng thích hợp để thu hoạch rạm là 2-3 ngày xung quanh ngày 15 hoặc mồng 1 âm lịch. Bởi, lúc này rạm có thịt chắc và có gạch, được người tiêu dùng ưa thích.

Báo Phú Yên, 11/10/2016
Đăng ngày 14/10/2016
NGỌC NHƯ (tổng hợp)
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Năng xuất nuôi tôm thẻ chân trắng công nghệ cao và các yếu tố kỹ thuật

Năng suất sản xuất tôm thẻ chân trắng mô hình siêu thâm canh, công nghệ cao dao động 4 - > 8 tấn/1.000 m2. Với mật độ thả dày ≥ 250 con/m2, mức nước sâu (h > 1,5m). Tỷ lệ sống > 70 %, tôm phát triển tốt, tăng trưởng đạt mức cao, ADG: 0, 3 – 0,4 gr/ngày. Đạt size tôm lớn 28 – 26 con/kg sau 100 ngày nuôi.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 13/04/2025

Kỹ thuật nuôi tôm sú và các biện pháp phòng bệnh

Tôm sú (Penaeus monodon) là một trong những đối tượng nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao tại Việt Nam và nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á. Tôm sú thích nghi tốt với môi trường nước lợ và có tốc độ tăng trưởng nhanh, giá trị dinh dưỡng cao và được thị trường quốc tế ưa chuộng. Tuy nhiên, nghề nuôi tôm sú hiện đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là các vấn đề về dịch bệnh. Bài viết này sẽ giới thiệu các kỹ thuật nuôi tôm sú trong môi trường nước lợ và các biện pháp phòng bệnh hiệu quả.

Tôm sú
• 13:20 02/04/2025

Chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào để làm gì?

Việc lựa chọn tôm giống chất lượng là bước khởi đầu quan trọng nhất để đảm bảo một vụ mùa bồi thu. Trong đó, chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào là một bước làm cần thiết, nhất là trong bối cảnh ngành nuôi tôm đang đối mặt với nhiều thách thức như dịch bệnh và biến đổi khí hậu.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:31 31/03/2025

Làm sao để nhận biết men ủ đã thành công hay chưa?

Ủ men vi sinh đóng vai trò quan trọng giúp cải thiện môi trường ao nuôi và tăng cường sức khỏe tôm. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách nhận biết men ủ đã thành công hay chưa. Việc kiểm tra này giúp bà con đảm bảo men hoạt động hiệu quả trước khi đưa vào ao tôm, tránh lãng phí công sức và chi phí.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 29/03/2025
• 13:18 07/05/2025
• 13:18 07/05/2025

mai test kw lần 1

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

test
• 13:18 07/05/2025

Mai test keyword

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

• 13:18 07/05/2025

Phát hiện tôm bệnh trong ao

Nuôi tôm là một trong những ngành nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao và đang phát triển mạnh ở nhiều quốc gia, đặc biệt là Việt Nam. Tuy nhiên, một trong những thách thức lớn nhất đối với người nuôi tôm hiện nay là vấn đề dịch bệnh – nguyên nhân hàng đầu gây thiệt hại nghiêm trọng về năng suất và lợi nhuận. Việc phát hiện tôm bệnh trong ao một cách sớm và chính xác không chỉ giúp hạn chế rủi ro, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự bền vững của mô hình nuôi tôm công nghiệp lẫn truyền thống.

Tôm thẻ chân trắng
• 13:18 07/05/2025
Some text some message..