Kiểm soát kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản

Bài báo cáo này phân tích tác hại của việc sử dụng bừa bãi kháng sinh và nguyên nhân ảnh hưởng đến sử dụng kháng sinh và những gợi ý để quản lý hiệu quả kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản.

Kiểm soát kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản
Ảnh: Internet

Tác hại lạm dụng kháng sinh

Việc sử dụng kháng sinh quá mức sẽ dẫn đến nhiều hệ lụy như: Ảnh hưởng sức khỏe vật nuôi và con người, xuất hiện các chủng vi khuẩn lờn thuốc, kháng kháng sinh (AMR) cả trong vi khuẩn gây bệnh và không gây bệnh dẫn đến giảm hiệu quả điều trị của các bệnh nghiêm trọng như viêm phổi, lao và nhiễm trùng đường tiêu hóa trên người. Do đó, sự lây lan của vi khuẩn kháng kháng sinh đã được tổ chức Y tế Thế giới (WHO) phân loại là một trong những mối đe dọa chính cho dân số thế kỷ XXI.

Trong nuôi trồng thủy sản kháng sinh được dùng thông qua thức ăn hoặc môi trường nước sau đó có thể đào thải vào môi trường thông qua con đường nước, phân hoặc thức ăn thừa, sau đó chúng được tiêu thụ bởi cá hoặc động vật không xương sống trong môi trường gần đó.  Sự giải phóng kháng sinh trong môi trường thủy sản góp phần làm tăng nguy cơ kháng kháng sinh trong hệ sinh thái. 

Ngoài ra De Schryver và cộng sự. ( 2014 ) đã cho thấy rằng sử dụng kháng sinh (đặc biệt với mục đích phòng bệnh) có thể làm tăng tỷ lệ bùng phát của Vibrio spp. trong nuôi tôm vì kháng sinh tiêu diệt các hệ vi khuẩn có lợi trong nước ao, do đó vi khuẩn có hại phát triển nhanh hơn đặc biệt là nhóm vi khuẩn gây bênh Vibrio spp.

Việc sử dụng kháng sinh bừa bãi không những ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng mà còn làm mất uy tính của ngành thủy sản nước đó.

Xuất hiện nhiều chủng kháng kháng sinh

1. Việc phát triển nuôi theo hình thức thâm canh và bán thâm canh làm dịch bệnh dễ diễn ra hơn. Và để hạn chế dịch bệnh nông dân sẽ sử dụng kháng sinh. Nhưng chuẩn đoán bệnh không đầy đủ và không chính xác của nông dân (ví dụ những bệnh do virus lại sử dụng kháng sinh để trị, sử dụng kháng sinh quá cao hoặc quá thấp) dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng kháng sinh và gia tăng kháng kháng sinh trên vi khuẩn.

2. Khác biệt khu vực: Các khu vực địa lý khác nhau có thể lưu trữ các mầm bệnh vi khuẩn khác nhau ở các mật độ khác nhau, do đó ảnh hưởng đến việc sử dụng kháng sinh.

3. Khác biệt thể chế bao gồm: tiếp cận tới các nhà bán lẻ, tiếp cận bác sĩ thú y, pháp luật và thực thi pháp luật, chính sách kiểm soát kháng sinh khác nhau ở các quốc gia nhập khẩu và chương trình chứng nhận.

Trong khi nhiều quốc gia có giới hạn cho dư lượng kháng chấp nhận được, một số quốc gia chỉ sử dụng các chương trình thực thi đối với các sản phẩm xuất khẩu. Một số quốc gia thì việc theo dõi và thực thi các quy định liên quan đến thủy sản cũng bị cản trở bởi sự phân bổ thẩm quyền và trách nhiệm của nhiều cơ quan chính phủ.

4. Sự kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn tăng có thể làm giảm hiệu quả của phương pháp điều trị kháng sinh, và nếu nông dân sử dụng số lượng lớn kháng sinh thì điều này lại càng tăng sự kháng kháng sinh trên vi khuẩn.

 

Hình 1. Số lượng các sự cố được báo cáo trong hải quan EU, Mỹ và Nhật Bản liên quan đến dư lượng kháng sinh.

Kiểm soát kháng sinh để nuôi trồng thủy sản bền vững:

1. Tăng cường an toàn sinh học

An toàn sinh học đề cập đến bất kỳ bước nào có thể ngăn chặn các mầm bệnh xâm nhập vào các trại nuôi hoặc trại sản xuất giống, qua đó làm giảm nguy cơ bùng phát dịch bệnh và sử dụng hậu quả do sử dụng kháng sinh.

Tóm tắt quy trình an toàn sinh học:

  • Giảm sự xâm nhập của sinh vật mang mầm bệnh vào ao nuôi (lưới ngăn chim hoặc dọa chim, chắn lưới ngăn cua còng, loại bỏ chất thải trước khi thả giống, có ao lắng và lọc nước qua túi lưới).
  • Xây dựng ao nuôi có hố xi phong hoặc gom tụ chất thải để định kỳ hút bỏ ra khỏi ao. 
  • Hạn chế mầm bệnh trong dụng cụ nuôi bằng việc xử lý trước và sau khi sử dụng. Tăng cường sục khí và xử lý nước cũng góp phần giảm tác nhân gây bệnh.
  • Thực hiện an toàn sinh học tại tác trại sản xuất giống để giảm thiểu tác nhân gây bệnh. Sử dụng tôm giống sạch bệnh SPF. Thả con giống sạch bệnh. 

2. Tăng cường phổ biến nông dân qua các chương trình khuyến nông

Các cơ quan khuyến nông có thể giúp truyền đạt các rủi ro lạm dụng thuốc kháng sinh và chứng minh hiệu quả của việc sử dụng hợp lý, thực hành tốt trong sản xuất và các phương pháp điều trị thảo dược thay thế kháng sinh trong phòng trị bệnh thủy sản.

3. Cải thiện các phương pháp phát hiện và chuẩn đoán bệnh

Khả năng chẩn đoán chính xác bệnh là điều cần thiết để điều trị hiệu quả. 

Hầu hết các nước phát triển điều có đội ngũ bác sĩ thú y, kỹ thuật viên, phòng thí nghiệm chẩn đoán, và các cơ sở nghiên cứu để cung cấp lời khuyên về sức khỏe tôm/cá, nhưng ở các nước có thu nhập trung bình thấp hơn việc thiếu năng lực chẩn đoán bệnh gây cản trở việc chẩn đoán nhanh chóng và chính xác do đó thường dẫn đến việc sử dụng kháng sinh không phù hợp.

3. Giới hạn quyền sử dụng kháng sinh

Hầu hết các quốc gia phát triển đều có danh sách các kháng sinh được chấp thuận rõ ràng. 

Ví dụ, ở Canada có bốn sản phẩm kháng sinh được sử dụng cho nuôi trồng thủy sản, bao gồm: oxytetracycline, florfenicol, trimethoprim / sulfadiazine và ormetoprim / sulfadimethoxine (DFO 2017). Các sản phẩm này được quản lý thông qua thức ăn có nguồn gốc thuốc và yêu cầu đơn thuốc thú y. Các kháng sinh khác phải được cung cấp bởi các bác sĩ thú y trong các trường hợp đặc biệt chẳng hạn như sử dụng erythromycin trong tôm bố mẹ. Tại Hoa Kỳ, Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ quy định sử dụng kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản với các ứng dụng cụ thể cho các loài cụ thể và chỉ có ba loại được phê duyệt (florfenicol, oxytetracycline, và sulfamethoxine / ormethoprim).

Các quốc gia khác thường có cách tiếp cận khác đó là cấm các nhóm chất kháng sinh khi rõ ràng hoặc nghi ngờ gây ra ung thư hay gây đột biến ở người tiêu dùng.

Hạn chế số lượng kháng sinh sử dụng trong nuôi trồng thủy sản có vẻ là cách tiếp cận tốt hơn, vì nó dễ dàng hơn để điều chỉnh và theo dõi việc sử dụng một vài hợp chất. Tuy nhiên, những hạn chế như vậy là dễ thực hiện hơn ở các nước chỉ sản xuất một số ít loài và với một ngành công nghiệp hợp nhất mạnh mẽ. 

4. Sử dụng vaccine

Vaccine có hiệu quả có thể ngăn chặn sự bùng phát bệnh do vi khuẩn ở cá vây, nhưng chúng không hoạt động theo cùng cách thức cho động vật giáp xác hoặc động vật thân mềm, vì những loại này không có hệ thống miễn dịch đặc hiệu.

5. Quy định liều lượng kháng sinh trong sản phẩm thủy sản

Các quy định về an toàn thực phẩm dựa trên sản phẩm thủy sản là một trong những cách hiệu quả nhất để giảm sử dụng kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản. Các quy định dựa trên sản phẩm thường được áp dụng ở dạng giới hạn dư lượng tối đa, trong đó các mẫu sản phẩm thủy sản được sàng lọc để phát hiện các hợp chất bị cấm hoặc nồng độ cao của các hợp chất hạn chế sử dụng.

Thay vào đó, nó sẽ toàn diện hơn để yêu cầu nông dân đăng ký số lượng kháng sinh được áp dụng trong suốt giai đoạn phát triển, như trường hợp ở Na Uy, Scotland, Chile và một số tỉnh của Canada (Burridge et al. 2010 ). Tuy nhiên điều này đòi hỏi một mức độ nhất định của năng lực quy định để theo dõi bán hàng và sử dụng kháng sinh cũng phải thực thi chính xác lưu giữ hồ sơ.

6. Tuân thủ các chứng nhận

Chứng nhận nuôi trồng thủy sản dựa trên thị trường đang trở thành một công cụ ngày càng mạnh mẽ để thực thi sự tuân thủ của ngành công nghiệp thủy sản theo các tiêu chuẩn quốc tế.

Ngoài ra phương tiện truyền thông cũng có thể giúp thay đổi việc sử dụng kháng sinh và cải thiện các hoạt động sản xuất bằng cách ảnh hưởng đến nhận thức của công chúng, nhận thức của người tiêu dùng và giấy phép xã hội của các công ty nuôi trồng thủy sản.

Nhóm nhà khoa học: Patrik J. G. Henriksson, Andreu Rico, Max Troell, Dane H. Klinger, Alejandro H. Buschmann, Sonja Saksida, Mohan V. Chadag, Wenbo Zhang đăng trên tạp chí Sustainability Science

Đăng ngày 01/06/2018
VĂN THÁI (Lược dịch)
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Năng xuất nuôi tôm thẻ chân trắng công nghệ cao và các yếu tố kỹ thuật

Năng suất sản xuất tôm thẻ chân trắng mô hình siêu thâm canh, công nghệ cao dao động 4 - > 8 tấn/1.000 m2. Với mật độ thả dày ≥ 250 con/m2, mức nước sâu (h > 1,5m). Tỷ lệ sống > 70 %, tôm phát triển tốt, tăng trưởng đạt mức cao, ADG: 0, 3 – 0,4 gr/ngày. Đạt size tôm lớn 28 – 26 con/kg sau 100 ngày nuôi.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 13/04/2025

Kỹ thuật nuôi tôm sú và các biện pháp phòng bệnh

Tôm sú (Penaeus monodon) là một trong những đối tượng nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao tại Việt Nam và nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á. Tôm sú thích nghi tốt với môi trường nước lợ và có tốc độ tăng trưởng nhanh, giá trị dinh dưỡng cao và được thị trường quốc tế ưa chuộng. Tuy nhiên, nghề nuôi tôm sú hiện đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là các vấn đề về dịch bệnh. Bài viết này sẽ giới thiệu các kỹ thuật nuôi tôm sú trong môi trường nước lợ và các biện pháp phòng bệnh hiệu quả.

Tôm sú
• 13:20 02/04/2025

Chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào để làm gì?

Việc lựa chọn tôm giống chất lượng là bước khởi đầu quan trọng nhất để đảm bảo một vụ mùa bồi thu. Trong đó, chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào là một bước làm cần thiết, nhất là trong bối cảnh ngành nuôi tôm đang đối mặt với nhiều thách thức như dịch bệnh và biến đổi khí hậu.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:31 31/03/2025

Làm sao để nhận biết men ủ đã thành công hay chưa?

Ủ men vi sinh đóng vai trò quan trọng giúp cải thiện môi trường ao nuôi và tăng cường sức khỏe tôm. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách nhận biết men ủ đã thành công hay chưa. Việc kiểm tra này giúp bà con đảm bảo men hoạt động hiệu quả trước khi đưa vào ao tôm, tránh lãng phí công sức và chi phí.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 29/03/2025
• 03:59 15/05/2025
• 03:59 15/05/2025
• 03:59 15/05/2025
• 03:59 15/05/2025

mai test kw lần 1

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

test
• 03:59 15/05/2025
Some text some message..