Hứa hẹn nuôi moina chi phí thấp từ phụ phẩm bột tảo đỏ khử chất béo

Bột tảo đỏ đã khử chất béo - chất phụ gia dinh dưỡng mới chi phí thấp trong nuôi Moina macrocopa.

Moina macrocopa
Moina macrocopa

Moina macrocopa là một loài giáp xác, vi sinh vật phù du phổ biến được tìm thấy ở các vùng nước từ ngọt đến lợ, những nơi có nhiều chất hữu cơ với nhiệt độ từ 5°C đến 30°C, chịu được nồng độ oxy thấp sử dụng rộng rãi làm thức ăn tươi sống trong nuôi trồng thủy sản cùng với luân trùng và artemia. Ấu trùng cá (hoặc giáp xác) chất lượng cao trong các trại giống rất cần M. macrocopa chất lượng cao. 

Haematococcus pluvialis, một loại vi tảo đỏ được sử dụng để sản xuất astaxanthin, được đánh giá cao về hoạt tính chống oxy hóa mạnh và sử dụng phổ biến như một chất bổ sung thực phẩm cho con người và trong thức ăn chăn nuôi. Bột tảo đỏ đã khử chất béo (Defatted Haematococcus pluvialis meal - DHPM) được tạo ra trong quá trình sản xuất astaxanthin của H. pluvialis như một sản phẩm phụ, từ lâu đã được coi là chất thải - một sự lãng phí.

Bột tảo đỏ đã khử chất béo (DHPM) không chỉ chứa một số astaxanthin còn sót lại mà còn chứa nhiều chất dinh dưỡng quan trọng khác, chẳng hạn như protein, carbohydrate, khoáng chất, vitamin hòa tan trong nước và các hợp chất hoạt tính sinh học. Nhưng có rất ít thông tin liên quan đến việc làm giàu dinh dưỡng của M. macrocopa bằng cách sử dụng một sản phẩm phụ này. Các nghiên cứu hiện tại tập trung vào tác động của việc bổ sung bột tảo đỏ đã khử chất béo (DHPM) trên M. macrocopa. Hiệu suất tăng trưởng (màu sắc cơ thể, chiều dài cơ thể, mật độ quần thể, tỷ lệ cá thể mang trứng) của M. macrocopa cùng với tổng hàm lượng carotenoid và astaxanthin đã được đánh giá nhằm ước tính giá trị tiềm năng của bột tảo đỏ đã khử chất béo như một chất bổ sung mới với chi phí thấp để làm giàu dinh dưỡng cho M. macrocopa.


Haematococcus pluvialis -  Một loại vi tảo đỏ được sử dụng để sản xuất astaxanthin.

Bột tảo đỏ đã khử chất béo (DHPM) chứa 0,5% astaxanthin và bảo quản trong túi giấy nhôm ở -20°C trước khi sử dụng. Trong thử nghiệm cho ăn, M. macrocopa với mật độ ban đầu là 400 cá thể/1L thêm vào mỗi bể nuôi (8 L, độ mặn 20 ‰)  cho ăn 2 lần/ngày với liều lượng bổ sung bột tảo đỏ đã khử chất béo lần lượt là 0; 31,25; 62,5 và 93,75 mg/L trong 14 ngày. M. macrocopa trong mỗi bể được thu bằng cách lấy mẫu 2 ml nước nuôi hàng ngày.

Ngoài Artemia và luân trùng, các loài cladocerans như M. macrocopa có kích thước phù hợp để sử dụng làm thức ăn tươi sống và được sử dụng để nuôi của ấu trùng cá, tôm và động vật có vỏ. Vì M. macrocopa là sinh vật ăn không chọn lọc nên giá trị dinh dưỡng của M. macrocopa nuôi phụ thuộc vào việc chuyển hóa các thành phần từ thức ăn. Thức ăn thông thường được sử dụng để làm giàu dinh dưỡng cho M. macrocopa rất đắt, do đó hiện tại, vấn đề quan trọng trong nghiên cứu M. macrocopa là thiết lập một phương pháp thay thế chi phí thấp ít tốn kém, nhanh chóng, hiệu quả để làm giàu dinh dưỡng cho M. macrocopa

Kích cỡ cơ thể là một trong những yếu tố quan trọng của sinh vật phù du ảnh hưởng đến khả năng bắt mồi của ấu trùng cá tôm. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng mật độ của M. macrocopa trong ba nhóm được cung cấp bột tảo đỏ đã khử chất béo (31,25, 62,5 và 93,75 mg/L) tăng lên đáng kể trong thời gian nuôi, tỷ lệ cá thể M. macrocopa nhỏ giảm trong khi cá thể cỡ vừa và lớn tăng chỉ ra rằng bột tảo đỏ đã khử chất béo giúp làm tăng kích thước cơ thể cũng như sự phát triển của M. macrocopa. Việc bổ sung có thể làm tăng tốc độ tăng trưởng (tích tụ protein), cải thiện khả năng sử dụng thức ăn, hoạt động sinh lý, phản ứng với căng thẳng ở vật nuôi mặc dù phần lớn lipid và các chất dinh dưỡng đã bị loại bỏ nhưng vẫn chứa một số astaxanthin còn sót lại để thúc đẩy sự phát triển của M. macrocopa.

Carotenoid là một chất dinh dưỡng cần thiết giúp tăng sắc tố và chống oxy hóa mà động vật giáp xác không thể sinh tổng hợp. Chúng là nguồn cung cấp vitamin A, tăng cường khả năng tăng trưởng và sinh sản có đặc tính chống oxy hóa mạnh. Các thành phần carotenoid chính của M. macrocopa là β-caroten và astaxanthin. Trong nghiên cứu, tổng số carotenoid và hàm lượng astaxanthin của M. macrocopa tăng lên ở các mức độ khác nhau sau khi cho ăn bột tảo đỏ đã khử chất béo. Đáng chú ý, trong nhóm bổ sung 62,5 mg/L cải thiện đáng kể chất lượng dinh dưỡng của M. macrocopa so với nghiệm thức bổ sung ở liều lượng cao hơn 93,75 mg/L. Nguyên nhân có thể do việc bổ sung hàm lượng cao hơn dẫn đến nhiều chất thải trong bể gây ra ảnh hưởng tiêu cực đến sinh lý của M. macrocopa. Thêm nữa điều này khiến M. macrocopa ăn ít hơn và hoạt động của chúng giảm đi.

Nhìn chung, việc bổ sung bột tảo đỏ đã khử chất béo (DHPM) với hàm lượng 62,5 mg/L có lợi cho sự phát triển của M. macrocopa được khuyến nghị sử dụng, đã làm tăng mật độ và sinh khối của quần thể trong quá trình nuôi, nâng cao chất lượng dinh dưỡng cho thấy bột tảo đỏ đã khử chất béo (DHPM) là một chất bổ sung đầy hứa hẹn trong khi việc xác định cơ chế chuyển hóa cụ thể cần được nghiên cứu thêm.

TLTK: Supplementation of Moina macrocopa with defatted Haematococcus pluvialis meal improved its growth performance and nutritional quality. H. Li and J. Liu. Aquaculture (2020), https://doi.org/10.1016/j.aquaculture.2020.736164

Đăng ngày 15/04/2021
Uyên Đào
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Năng xuất nuôi tôm thẻ chân trắng công nghệ cao và các yếu tố kỹ thuật

Năng suất sản xuất tôm thẻ chân trắng mô hình siêu thâm canh, công nghệ cao dao động 4 - > 8 tấn/1.000 m2. Với mật độ thả dày ≥ 250 con/m2, mức nước sâu (h > 1,5m). Tỷ lệ sống > 70 %, tôm phát triển tốt, tăng trưởng đạt mức cao, ADG: 0, 3 – 0,4 gr/ngày. Đạt size tôm lớn 28 – 26 con/kg sau 100 ngày nuôi.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 13/04/2025

Kỹ thuật nuôi tôm sú và các biện pháp phòng bệnh

Tôm sú (Penaeus monodon) là một trong những đối tượng nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao tại Việt Nam và nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á. Tôm sú thích nghi tốt với môi trường nước lợ và có tốc độ tăng trưởng nhanh, giá trị dinh dưỡng cao và được thị trường quốc tế ưa chuộng. Tuy nhiên, nghề nuôi tôm sú hiện đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là các vấn đề về dịch bệnh. Bài viết này sẽ giới thiệu các kỹ thuật nuôi tôm sú trong môi trường nước lợ và các biện pháp phòng bệnh hiệu quả.

Tôm sú
• 13:20 02/04/2025

Chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào để làm gì?

Việc lựa chọn tôm giống chất lượng là bước khởi đầu quan trọng nhất để đảm bảo một vụ mùa bồi thu. Trong đó, chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào là một bước làm cần thiết, nhất là trong bối cảnh ngành nuôi tôm đang đối mặt với nhiều thách thức như dịch bệnh và biến đổi khí hậu.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:31 31/03/2025

Làm sao để nhận biết men ủ đã thành công hay chưa?

Ủ men vi sinh đóng vai trò quan trọng giúp cải thiện môi trường ao nuôi và tăng cường sức khỏe tôm. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách nhận biết men ủ đã thành công hay chưa. Việc kiểm tra này giúp bà con đảm bảo men hoạt động hiệu quả trước khi đưa vào ao tôm, tránh lãng phí công sức và chi phí.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 29/03/2025
• 03:09 07/05/2025
• 03:09 07/05/2025

mai test kw lần 1

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

test
• 03:09 07/05/2025

Mai test keyword

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

• 03:09 07/05/2025

Phát hiện tôm bệnh trong ao

Nuôi tôm là một trong những ngành nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao và đang phát triển mạnh ở nhiều quốc gia, đặc biệt là Việt Nam. Tuy nhiên, một trong những thách thức lớn nhất đối với người nuôi tôm hiện nay là vấn đề dịch bệnh – nguyên nhân hàng đầu gây thiệt hại nghiêm trọng về năng suất và lợi nhuận. Việc phát hiện tôm bệnh trong ao một cách sớm và chính xác không chỉ giúp hạn chế rủi ro, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự bền vững của mô hình nuôi tôm công nghiệp lẫn truyền thống.

Tôm thẻ chân trắng
• 03:09 07/05/2025
Some text some message..