Độ mặn ảnh hưởng đến nuôi vỗ cua biển

Độ mặn của nước có ảnh hưởng đến sự phát triển buồng trứng của cua biển trong điều kiện nuôi nhốt hay không. Trả lời câu hỏi này sẽ giúp hỗ trợ sự phát triển và cải thiện việc nuôi vỗ cua ở các trại sản xuất giống.

Cua biển
Cua biển. Ảnh: haisanphuongnam.com

Cua biển có thể đẻ quanh năm dọc bờ biển Nam Trung Bộ Việt Nam có nhiệt độ trung bình năm cao. Đỉnh sinh sản là từ tháng 2 đến tháng 3 và từ tháng 7 đến tháng 8. Ở phía Nam, cua biển bắt đầu di cư từ vùng nước lợ đến nước biển từ tháng 7 đến tháng 8 và cao điểm mùa sinh sản là từ tháng 10 đến tháng 2 (miền Bắc Việt Nam) và từ tháng 4 đến tháng 7 (miền Trung và Nam Việt Nam). Cua có xu hướng di cư đến nơi có độ mặn cao hơn để giao phối và sinh sản.

Sự giao phối cũng có thể xảy ra ở những nơi có độ sâu nước ít nhất là 0,5 m và độ mặn là 30-35. ppt. Vài ngày trước khi lột xác, con cái tiết ra một loại hormone để thu hút con đực. Con đực tóm lấy con cái và sau đó chúng di chuyển cùng nhau trong vài ngày. Sự giao phối diễn ra đúng sau khi con cái lột xác (vỏ mềm). Con đực lật ngược cơ thể con cái, mở ra và ấn vào bụng của nó. Cơ quan giao phối của con đực được đưa vào trong lỗ hở của con cái trên xương ức. 

Sinh học sinh sản của giáp xác nói chung và cua biển nói riêng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như pH, oxy hòa tan và chất dinh dưỡng, đặc biệt độ mặn cũng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng. 17b-estradiol đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh lý sinh sản thông qua việc áp dụng con đường truyền tín hiệu của thụ thể estrogen bao gồm tổng hợp vitellogenin.

Một mối tương quan đã được quan sát giữa nồng độ 17b-estradiol và sự phát triển của tuyến sinh dục ở giáp xác và một mối tương quan cũng đã được chứng minh mức độ dao động vitellogenin và nồng độ 17b-estradiol trong quá trình trưởng thành buồng trứng. Do đó, vấn đề đặt ra là mức độ 17b-estradiol ở cua biển cái có bị ảnh hưởng của độ mặn hay không thông qua sự phát triển của buồng trứng. 

Cua biểnVài ngày trước khi lột xác, con cái tiết ra một loại hormone để thu hút con đực. Ảnh: nongnghiepcamau

Ở các độ mặn 10, 20, 30 ppt thì không có mối tương quan đáng kể giữa nồng độ hormone 17b-estradiol và độ mặn. Tuy nhiên, có sự khác biệt đáng kể giữa kích thước đường kính noãn bào và độ mặn. Cụ thể, ở độ mặn 20 ppt là độ mặn tốt nhất để kích thích buồng trứng cua biển trưởng thành và phát triển so với hai độ mặn 10 ppt và 30 ppt. Tỷ lệ trưởng thành buồng trứng ở giai đoạn 4 được sinh ra ở 60 ngày. Độ mặn 30 ppt tạo ra ít buồng trứng ở giai đoạn 4 nhất, chứng tỏ rằng đó là điều kiện ít thích hợp nhất cho sự trưởng thành của cua cái trong điều kiện nuôi nhốt, điều này tương tự như những gì đã được quan sát thấy trong môi trường hoang dã là cua biển trưởng thành có liên quan đến hệ sinh thái rừng ngập mặn, nơi độ mặn thường dưới 30 ppt. 

Độ mặn có thể là yếu tố môi trường điều hòa tiêu cực các hormone ức chế trong cơ quan X (còn gọi là hormone ức chế tuyến sinh dục - GIH hoặc hormone ức chế vitellogenogen - VIH), từ đó kích thích sự hình thành vitellogen và đẩy nhanh quá trình trưởng thành buồng trứng của cua biển. Dựa trên nghiên cứu hiện tại, 17b-estradiol, không phải là yếu tố phù hợp để tương quan trực tiếp với các mức độ mặn khác nhau. Tuy nhiên, độ mặn có thể ảnh hưởng đến sự trưởng thành của buồng trứng.

Cua biển sinh sảnỞ độ mặn 20 ppt là độ mặn tốt nhất để kích thích buồng trứng cua biển trưởng thành

Nồng độ 17b-estradiol có thể cũng khác nhau tùy thuộc vào sự trưởng thành của tuyến sinh dục cua nhưng không thay đổi trực tiếp dựa trên độ mặn. Vì vậy, kết quả này cung cấp thông tin liên quan đến độ mặn nước tối ưu cho sự trưởng thành buồng trứng và sự phát triển của của cái trong điều kiện nuôi nhốt. Tối ưu độ mặn là 20 ppt, tiếp theo là 10 ppt và cuối cùng là 30 ppt. 

Trên cơ sở đó, một  khuyến nghị là nuôi cua cái với độ mặn 20 pp và tiêm hormone 17b-estradiol có thể là phương pháp thiết yếu để kích thích sự trưởng thành buồng trứng của cua biển trong điều kiện nuôi nhốt và tạo ra cua cái có quả tăng trưởng tối ưu. Những kết quả này có thể hỗ trợ sự phát triển và cải thiện thực hành quản lý cua bố mẹ ở các trại sản xuất giống dựa trên độ mặn nước tối ưu cho sự trưởng thành buồng trứng. 

Đăng ngày 23/01/2024
Hồng Huyền @hong-huyen
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Năng xuất nuôi tôm thẻ chân trắng công nghệ cao và các yếu tố kỹ thuật

Năng suất sản xuất tôm thẻ chân trắng mô hình siêu thâm canh, công nghệ cao dao động 4 - > 8 tấn/1.000 m2. Với mật độ thả dày ≥ 250 con/m2, mức nước sâu (h > 1,5m). Tỷ lệ sống > 70 %, tôm phát triển tốt, tăng trưởng đạt mức cao, ADG: 0, 3 – 0,4 gr/ngày. Đạt size tôm lớn 28 – 26 con/kg sau 100 ngày nuôi.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 13/04/2025

Kỹ thuật nuôi tôm sú và các biện pháp phòng bệnh

Tôm sú (Penaeus monodon) là một trong những đối tượng nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao tại Việt Nam và nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á. Tôm sú thích nghi tốt với môi trường nước lợ và có tốc độ tăng trưởng nhanh, giá trị dinh dưỡng cao và được thị trường quốc tế ưa chuộng. Tuy nhiên, nghề nuôi tôm sú hiện đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là các vấn đề về dịch bệnh. Bài viết này sẽ giới thiệu các kỹ thuật nuôi tôm sú trong môi trường nước lợ và các biện pháp phòng bệnh hiệu quả.

Tôm sú
• 13:20 02/04/2025

Chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào để làm gì?

Việc lựa chọn tôm giống chất lượng là bước khởi đầu quan trọng nhất để đảm bảo một vụ mùa bồi thu. Trong đó, chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào là một bước làm cần thiết, nhất là trong bối cảnh ngành nuôi tôm đang đối mặt với nhiều thách thức như dịch bệnh và biến đổi khí hậu.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:31 31/03/2025

Làm sao để nhận biết men ủ đã thành công hay chưa?

Ủ men vi sinh đóng vai trò quan trọng giúp cải thiện môi trường ao nuôi và tăng cường sức khỏe tôm. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách nhận biết men ủ đã thành công hay chưa. Việc kiểm tra này giúp bà con đảm bảo men hoạt động hiệu quả trước khi đưa vào ao tôm, tránh lãng phí công sức và chi phí.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 29/03/2025
• 01:55 04/05/2025
• 01:55 04/05/2025

mai test kw lần 1

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

test
• 01:55 04/05/2025

Mai test keyword

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

• 01:55 04/05/2025

Phát hiện tôm bệnh trong ao

Nuôi tôm là một trong những ngành nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao và đang phát triển mạnh ở nhiều quốc gia, đặc biệt là Việt Nam. Tuy nhiên, một trong những thách thức lớn nhất đối với người nuôi tôm hiện nay là vấn đề dịch bệnh – nguyên nhân hàng đầu gây thiệt hại nghiêm trọng về năng suất và lợi nhuận. Việc phát hiện tôm bệnh trong ao một cách sớm và chính xác không chỉ giúp hạn chế rủi ro, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự bền vững của mô hình nuôi tôm công nghiệp lẫn truyền thống.

Tôm thẻ chân trắng
• 01:55 04/05/2025
Some text some message..