Chuyên đề probiotics 1: Vai trò vi khuẩn acid lactic trong nuôi tôm

Lợi ích của probiotics từ các chủng vi khuẩn acid lactic trong nuôi tôm như các chi Enterococcus, Lactobacillus, Lactococcus, Pediococcus và Streptococcus.

Lactobacillus plantarum
Lactobacillus plantarum. Ảnh: Mr. Yu.

Probiotics là gì?

Theo Hill và cộng sự 2014, Probiotics được định nghĩa là vi sinh vật sống, khi được sử dụng với lượng thích hợp sẽ mang lại lợi ích sức khỏe cho vật chủ. Probiotics đang là lựa chọn thay thế kháng sinh phổ biến để thúc đẩy tăng trưởng và ngăn ngừa dịch bệnh trong nuôi tôm.

Những nghiên cứu trước đây cho thấy probiotics có tác dụng thông qua việc loại trừ cạnh tranh vi khuẩn gây bệnh, đóng góp chất dinh dưỡng và enzym vào quá trình tiêu hóa của tôm, tăng cường phản ứng miễn dịch của tôm và tác dụng kháng vi rút.

Cho đến nay, khoảng 20 chi vi khuẩn đã được chứng minh là có tác dụng lợi khuẩn ở tôm, mặc dù phần lớn các nghiên cứu tập trung vào Bacillus và vi khuẩn axit lactic (LAB) như Lactobacillus.

Probiotics có thể được sử dụng bằng đường miệng khi bổ sung cùng với thức ăn (bao gồm cả sự chuyển hóa sinh học (bioencapsulation) với các vật mang là thức ăn sống của tôm như artemia), trực tiếp vào nước dưới dạng nuôi cấy, bào tử tinh khiết hoặc trong môi trường ủ men. Probiotic có thể được sử dụng kết hợp với prebiotic (một thành phần không tiêu hóa được nhưng ảnh hưởng có lợi đến vật chủ bằng cách kích thích sự phát triển có chọn lọc của một hoặc một số vi khuẩn trong ruột), sự kết hợp này được gọi là “symbiotics”.

đĩa petri
Có khoảng 20 chi vi khuẩn đã được chứng minh là có tác dụng lợi khuẩn ở tôm. Ảnh: lyosha_nazarenko.

Những chủng khuẩn vi khuẩn lactic có tác dụng probiotics trong nuôi tôm

Chi

Loài

Tác dụng

Vật chủ

(tác dụng của probiotic đối với)

Ức chế

(đối kháng trong ống nghiệm)

Enterococcus

faecium NRW-2

1, 3, 4, 5

L. vannamei (tôm thẻ chân trắng)

Vibrio harveyi , V. parahaemolyticus

faecium MC13

1, 3

Penaeus monodon (tôm sú)

Vibrio harveyi, V. parahaemolyticus

Lactobacillus

acidophilus 04

3

P. monodon

(tôm sú)

V. parahaemolyticus, V. cholerae, V. harveyi và V. alginolyticus

acidophilus NCIM 2285

1, 3, 4, 6

F. indicus

(tôm he Ấn Độ)

V. alginolyticus

acidophilus RS058

1, 5

L. vannamei

(tôm thẻ)

V. alginolyticus

bulgaricus E20

2, 3, 5

L. vannamei

(tôm thẻ)

V. parahaemolyticus

bulgaricus NCIM 2056, NCIM 2057

1, 3, 4, 6

F. indicus

(Tôm he Ấn Độ)

V. alginolyticus

fermentum LW2

6

L. vannamei

(tôm thẻ)

N/A

pentosus BD6

5, 6

L. vannamei

(tôm thẻ)

N/A

graminis

3, 5

L. vannamei

(tôm thẻ)

N/A

pentosus AS13

1, 3, 6

L. vannamei

(tôm thẻ)

V. vulnificus, V. rotiferianus and V. campbellii

pentosus HC-2

1, 3, 4, 5

L. vannamei

(tôm thẻ)

V. harveyi, V. parahaemolyticus

plantarum

2, 3, 4, 6

L. vannamei

(tôm thẻ)

V. harveyi

plantarum 7-40 (NTU102)

3, 5

L. vannamei

(tôm thẻ)

N/A

plantarum MRO3.12

1 - 6

L. vannamei

(tôm thẻ)

V. harveyi

plantarum T8, T13

1, 3

L. vannamei

(tôm thẻ)

V. parahaemolyticus

plantarum MTCC no. 1407

1, 3, 4, 5, 6, 8

M. rosenbergii

(tôm càng xanh)

A. hydrophila, Pseudomonas fluorescens

plantarum SGLAB01

3, 5

L. vannamei

(tôm thẻ)

Staphylococcus aureus, Aerococcus viridans, Bacillus megaterium, B. subtilis, V. parahaemolyticus, V. harveyi, và Escherichia coli

sp AMET1506

1, 3

L. vannamei, P. Monodon

(tôm thẻ và tôm sú)

E. coli, V. cholerae, V.parahaemolyticus, Salmonella sp. and Shigella sp

sp.

1, 3, 5, 6

L. vannamei

(tôm thẻ)

mầm bệnh phổ biến ở tôm

Lactococcus

lactis D1813

3, 5

M. japonicus

(tôm thẻ Nhật Bản)

V. penaeicida

lactis subsp.cremoris NCIM 2179

3, 4

F. indicus

(tôm he Ấn Độ)

V. alginolyticus

lactis subsp. lactis

1 - 7

L. vannamei

(tôm thẻ)

V. anguillarum, V. harveyi

garvieae LC149

3 ( V .  Harveyi chỉ)

P. monodon

(tôm sú)

N/A

lactis SGLAB02

3, 5

L. vannamei

(tôm thẻ)

S. aureus, A. viridans, B. megaterium, B. subtilis, V. parahaemolyticus, V. harveyi, và E. coli

Pediococcus

acidilactici GY2

1, 3, 5

M. rosenbergii

(tôm càng xanh)

A. hydrophila

pentosaceus

1, 2, 3, 5, 6, 7

L. vannamei

(tôm thẻ)

V. anguillarum

Streptococcus

cremoris NCIM 2285

1, 3, 4, 6

F. indicus

(Tôm he Ấn Độ)

V. alginolyticus

phocae PI80

1, 3

P. monodon

(tôm sú)

V. parahaemolyticus, V. vulnificus, V. anguillarum, V. fischeri, A. hydrophila và Listeria monocytogenes

Ý nghĩa các số trong Cột 3 của bảng:

(1) Tăng trưởng (bao gồm cả tăng trọng), 

(2) Tăng khả năng sống sót (không thử thách mầm bệnh), 

(3) Tăng khả năng sống sót (khi thử thách với mầm bệnh), 

(4) Giảm số lượng mầm bệnh (bao gồm cả Vibrio sp.), 

(5) Tác dụng điều hòa miễn dịch, 

(6) Tăng hiệu quả tiêu hóa (bao gồm hoạt động của enzym tiêu hóa, tỷ lệ chuyển đổi thức ăn, hiệu quả sử dụng thức ăn hoặc tỷ lệ hiệu quả protein), 

(7) thay đổi hình thái trong ruột (bao gồm tăng chiều cao nhung mao và số lượng nếp gấp, 

(8) Cải thiện chất lượng nước (bao gồm giảm số lượng mầm bệnh giả định).

Tác dụng của probiotic từ vi khuẩn acid lactic (LAB) trong nuôi tôm

Vi khuẩn acid lactic tạo ra nhiều chất kháng khuẩn bao gồm acid lactic, acid axetic, hydrogen peroxide và bacteriocins ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn cạnh tranh. Nhiều LAB đã được xác định là chế phẩm sinh học cho tôm do khả năng ức chế sự phát triển của một số loài như Aeromonas hydrophila, Pseudomonas fluorescensVibrio gây bệnh. Các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm cho thấy những loài này sản xuất các hợp chất ngoại bào có đặc tính kháng khuẩn. Sgibnev và Kremleva ( 2017) phát hiện ra rằng hydrogen peroxide được sản xuất bởi vi khuẩn lactobacilli có hiệu quả trong việc tăng độ nhạy cảm với kháng sinh, gợi ý rằng LAB sản xuất hydrogen peroxide có thể kết hợp với các loài sản xuất kháng sinh để hiệu quả hơn trong việc ức chế sự phát triển của mầm bệnh. 

Vi khuẩn lactic cũng được chứng minh có khả năng ức chế sự bám dính của vi khuẩn gây bệnh trên niêm mạc ruột của tôm. Như Lactobacillus pentosus HC-2 và Enterococcus faecium NRW-2 đã được chứng minh là bám vào chất nhầy ở ruột tôm và có thể cạnh tranh chống lại các mầm bệnh như Vibrio spp. 


Cần phải đánh giá  rủi ro kỹ lưỡng hơn khi áp dụng vi khuẩn acid lactic (LAB) làm probiotics trong nuôi tôm.

Vi khuẩn lactic thường được Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA Hoa Kỳ) công nhận là An toàn (GRAS) và hiện có nhiều ứng dụng trong chuỗi thực phẩm của con người, chủ yếu trong sản xuất các sản phẩm thực phẩm lên men như sữa chua, pho mát và đồ uống có cồn. Điều này cho thấy rằng việc sử dụng LAB (trừ Enterococcus faecium), không có bất kỳ mối quan tâm tiềm ẩn đáng kể nào về sức khỏe khi con người tiêu thụ tôm đã qua xử lý. Tuy nhiên, có thể có những lo ngại về an toàn dựa trên các yếu tố kháng kháng sinh và độc lực đối với nhiều chi LAB. Do đó, cần phải đánh giá rủi ro kỹ lưỡng hơn khi áp dụng vi khuẩn acid lactic (LAB) làm probiotics trong nuôi tôm.

Bài viết trên được lược dịch từ nghiên cứu của Hazel Knipe, Ben Temperton, Anke Lange, David Bass, Charles R. Tyler, “Probiotics and competitive exclusion of pathogens in shrimp aquaculture”. Hy vọng mọi người sẽ hiểu hơn về lợi ích của một số chủng vi khuẩn acid lactic được sử dụng làm probiotics trong nuôi tôm. Mọi sao chép cần ghi rõ thông tin tác giả và nguồn Tép Bạc Lược dịch.

Nguồn: Reviews in Aquaculture (2021)13, 324–352©2020 Hazel Knipe, Ben Temperton Anke Lange, David Bassd Charles R. Tyler. Reviews in Aquaculturepublished by John Wiley & Sons Australia, Ltd352.
Đăng ngày 16/06/2022
Lệ Thủy @le-thuy
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Năng xuất nuôi tôm thẻ chân trắng công nghệ cao và các yếu tố kỹ thuật

Năng suất sản xuất tôm thẻ chân trắng mô hình siêu thâm canh, công nghệ cao dao động 4 - > 8 tấn/1.000 m2. Với mật độ thả dày ≥ 250 con/m2, mức nước sâu (h > 1,5m). Tỷ lệ sống > 70 %, tôm phát triển tốt, tăng trưởng đạt mức cao, ADG: 0, 3 – 0,4 gr/ngày. Đạt size tôm lớn 28 – 26 con/kg sau 100 ngày nuôi.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 13/04/2025

Kỹ thuật nuôi tôm sú và các biện pháp phòng bệnh

Tôm sú (Penaeus monodon) là một trong những đối tượng nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao tại Việt Nam và nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á. Tôm sú thích nghi tốt với môi trường nước lợ và có tốc độ tăng trưởng nhanh, giá trị dinh dưỡng cao và được thị trường quốc tế ưa chuộng. Tuy nhiên, nghề nuôi tôm sú hiện đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là các vấn đề về dịch bệnh. Bài viết này sẽ giới thiệu các kỹ thuật nuôi tôm sú trong môi trường nước lợ và các biện pháp phòng bệnh hiệu quả.

Tôm sú
• 13:20 02/04/2025

Chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào để làm gì?

Việc lựa chọn tôm giống chất lượng là bước khởi đầu quan trọng nhất để đảm bảo một vụ mùa bồi thu. Trong đó, chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào là một bước làm cần thiết, nhất là trong bối cảnh ngành nuôi tôm đang đối mặt với nhiều thách thức như dịch bệnh và biến đổi khí hậu.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:31 31/03/2025

Làm sao để nhận biết men ủ đã thành công hay chưa?

Ủ men vi sinh đóng vai trò quan trọng giúp cải thiện môi trường ao nuôi và tăng cường sức khỏe tôm. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách nhận biết men ủ đã thành công hay chưa. Việc kiểm tra này giúp bà con đảm bảo men hoạt động hiệu quả trước khi đưa vào ao tôm, tránh lãng phí công sức và chi phí.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 29/03/2025
• 06:26 11/05/2025
• 06:26 11/05/2025

mai test kw lần 1

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

test
• 06:26 11/05/2025

Mai test keyword

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

• 06:26 11/05/2025

Phát hiện tôm bệnh trong ao

Nuôi tôm là một trong những ngành nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao và đang phát triển mạnh ở nhiều quốc gia, đặc biệt là Việt Nam. Tuy nhiên, một trong những thách thức lớn nhất đối với người nuôi tôm hiện nay là vấn đề dịch bệnh – nguyên nhân hàng đầu gây thiệt hại nghiêm trọng về năng suất và lợi nhuận. Việc phát hiện tôm bệnh trong ao một cách sớm và chính xác không chỉ giúp hạn chế rủi ro, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự bền vững của mô hình nuôi tôm công nghiệp lẫn truyền thống.

Tôm thẻ chân trắng
• 06:26 11/05/2025
Some text some message..