Cá căng một đối tượng nuôi mới

Cá căng hay còn gọi là cá ong căng có tên khoa học là Terapon jarbua, đây là một loài cá có giá trị kinh tế, tuy nhiên nguồn giống ngoài tự nhiên ngày càng khan hiếm do hoạt động khai thác quá mức.

Cá căng
Cá căng đối tương nuôi mới đầy tiềm năng. Ảnh: Đại học Huế

Việc sinh sản nhân tạo sẽ giúp chủ động được nguồn giống vì hiện nay đối tượng này đã được thuần dưỡng nuôi cho ăn bằng thức ăn công nghiệp và được đánh giá có tiềm năng là một đối tượng nuôi mới trong tương lai nhằm đa dạng đối tượng nuôi, đặc biệt là giảm thiểu việc đánh bắt cá từ tự nhiên. Chúng có thể sống trong các thủy vực lợ và mặn và có tính ăn tạp nên có thể nuôi ghép với tôm sú trong các mô hình nuôi quảng canh cải tiến, hay các loài cá khác để tăng thêm nguồn thu nhập cho người dân.

Quy trình sản xuất giống và ương giống cá căng

- Nuôi thuần dưỡng cá bố mẹ: tuyển chọn cá bố mẹ là cá có kích cỡ 100-200g/cá đực, 200-400g/cá cái, những con cá này có thể nuôi trong lồng hoặc ao mật độ nuôi 2-3kg/m3, thức ăn cá tạp, từ tháng 09 đến tháng 01 năm sau (nuôi vỗ duy trì) hay có thể nuôi trong lồng hoặc ao với mật độ nuôi 2-3kg/m3, thức ăn cá tạp và mực, từ tháng 01 đến tháng 05 (nuôi vỗ tích cực). Chọn cá bố mẹ thành thục sinh dục cho sinh sản.

- Sinh sản nhân tạo: Sử dụng 70µg LRH-A3 + 3mg DOM/kg cá cái, cá đực đƣợc tiêm 1/2 liều cá cái, tiêm 1 lần, sau 36-40 giờ cá sẽ đẻ với tỷ lệ đẻ 95- 100%. Sau khi tiêm cá xong cho cá bố mẹ vào bể đẻ  với tỷ lệ đực cái là 1:1 hoặc 2:1, duy trì nhiệt độ 28-31oC, sau 36-40 giờ cá đực và cá cái đẻ trứng và thụ tinh một cách tự nhiên. Tỷ lệ thụ tinh 90-95%.

Cá
Tiêm kích dục tố cho cá

- Thụ tinh, tách trứng và ấp trứng nở: Tách trứng: Trứng đang từ bể đẻ độ mặn 29-30‰, đưa vào nước 35-36‰ những trứng tốt sẽ nổi lên, vớt trứng nổi trên bề mặt nước, những trứng lắng đáy hoặc chìm sâu trong tầng nước là trứng xấu cần loại bỏ. Làm lặp lại thao tác tách trứng như vậy trong 2 – 3 lần mỗi lần cách nhau 2 giờ đến khi loại bỏ hoàn toàn trứng xấu, chỉ còn lại trứng tốt trước khi đưa vào bể ấp.

- Ấp trứng: Trong quá trình ấp duy trì độ mặn 29-30% và sục khí nhẹ, liên tục. Sau 14 đến 16h thì cá nở.

- Ương nuôi ấu trùng cá bột lên cá hương: Cá căng 1 - 15 ngày tuổi, ương trong bể composite/xi măng có kích thước từ 2-5m3, Mật độ ương: Cá 1-15 ngày tuổi ương 20-30 con/lít.

+ Cách cho ăn như sau: Ngày thứ nhất: Cho tảo nannochloropsis mật độ 5.105 tb/ml. Ngày thứ 2, 3, 4: Luân trùng BrachiOnus rotudifordiformis. Từ ngày thứ 5 đến thứ 8 cho luân trùng. Từ ngày thứ 8 đến thứ 15 cho ăn Artemia bung dù (Vĩnh Châu) và ấu trùng Artemia (Bỉ). Lượng cho ăn như sau: Luân trùng: 10 – 15 con/ml và Artemia: 1 – 2 con/ml, tỷ lệ sống 3-5%. Yêu cầu chất lượng nước bể ương: Độ mặn: 29-30% sau 10 ngày có thể giảm dần xuống 20-25%; pH: 7,5-8,5; oxy hoà tan: > 5,5 mg/l.

- Ương nuôi ấu trùng cá hương lên cá giống: Cá căng 15- 40 ngày tuổi trong bể composite/ximăng có kích thước từ 20-50m3, mật độ 10-15 con/lít. Từ ngày thứ 15, luyện cho cá ăn thức ăn hỗn hợp. Thức ăn hỗn hợp thích hợp để ương cá căng cần có hàm lượng dinh dưỡng cao (Protein trên 50%, Lipit 9-10%). Khi cá 35-40 ngày tuổi đạt chiều dài 20 - 25 mm là cỡ thích hợp cho nuôi thương phẩm. Yêu cầu chất lượng nước bể ương: Độ mặn: 20-25% sau 10 ngày có thể giảm dần xuống 20-22%; pH: 7,5-8,5; oxy hoà tan: > 5,5 mg/l; NH4+: < 0,1mg/l

Cá căng nuôi thương phẩm trên bể có thể nuôi ở mật độ nuôi 0,5-1 con/L sẽ có tốc độ tăng trưởng về khối lượng tốt hơn so với mật độ cao hơn (1,5 và 2 con/L). Tỷ lệ sống của cá căng chịu ảnh hưởng bởi mật độ ương mật độ ương càng thấp thì tỷ lệ sống càng cao. Nuôi đối tượng này có thể cho cá ăn bằng thức ăn cá chẽm (43% đạm). Cá được cho ăn với khẩu phần 10% khối lượng thân.

Đăng ngày 30/08/2023
Hồng Huyền @hong-huyen
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Năng xuất nuôi tôm thẻ chân trắng công nghệ cao và các yếu tố kỹ thuật

Năng suất sản xuất tôm thẻ chân trắng mô hình siêu thâm canh, công nghệ cao dao động 4 - > 8 tấn/1.000 m2. Với mật độ thả dày ≥ 250 con/m2, mức nước sâu (h > 1,5m). Tỷ lệ sống > 70 %, tôm phát triển tốt, tăng trưởng đạt mức cao, ADG: 0, 3 – 0,4 gr/ngày. Đạt size tôm lớn 28 – 26 con/kg sau 100 ngày nuôi.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 13/04/2025

Kỹ thuật nuôi tôm sú và các biện pháp phòng bệnh

Tôm sú (Penaeus monodon) là một trong những đối tượng nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao tại Việt Nam và nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á. Tôm sú thích nghi tốt với môi trường nước lợ và có tốc độ tăng trưởng nhanh, giá trị dinh dưỡng cao và được thị trường quốc tế ưa chuộng. Tuy nhiên, nghề nuôi tôm sú hiện đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là các vấn đề về dịch bệnh. Bài viết này sẽ giới thiệu các kỹ thuật nuôi tôm sú trong môi trường nước lợ và các biện pháp phòng bệnh hiệu quả.

Tôm sú
• 13:20 02/04/2025

Chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào để làm gì?

Việc lựa chọn tôm giống chất lượng là bước khởi đầu quan trọng nhất để đảm bảo một vụ mùa bồi thu. Trong đó, chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào là một bước làm cần thiết, nhất là trong bối cảnh ngành nuôi tôm đang đối mặt với nhiều thách thức như dịch bệnh và biến đổi khí hậu.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:31 31/03/2025

Làm sao để nhận biết men ủ đã thành công hay chưa?

Ủ men vi sinh đóng vai trò quan trọng giúp cải thiện môi trường ao nuôi và tăng cường sức khỏe tôm. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách nhận biết men ủ đã thành công hay chưa. Việc kiểm tra này giúp bà con đảm bảo men hoạt động hiệu quả trước khi đưa vào ao tôm, tránh lãng phí công sức và chi phí.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 29/03/2025
• 06:57 04/05/2025
• 06:57 04/05/2025

mai test kw lần 1

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

test
• 06:57 04/05/2025

Mai test keyword

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

• 06:57 04/05/2025

Phát hiện tôm bệnh trong ao

Nuôi tôm là một trong những ngành nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao và đang phát triển mạnh ở nhiều quốc gia, đặc biệt là Việt Nam. Tuy nhiên, một trong những thách thức lớn nhất đối với người nuôi tôm hiện nay là vấn đề dịch bệnh – nguyên nhân hàng đầu gây thiệt hại nghiêm trọng về năng suất và lợi nhuận. Việc phát hiện tôm bệnh trong ao một cách sớm và chính xác không chỉ giúp hạn chế rủi ro, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự bền vững của mô hình nuôi tôm công nghiệp lẫn truyền thống.

Tôm thẻ chân trắng
• 06:57 04/05/2025
Some text some message..