Ảnh hưởng Formaldehyde đến lọc sinh học của hệ thống tuần hoàn

Một nghiên cứu xác định những ảnh hưởng của Formaldehyde – một chất sát khuẩn được FDA chấp thuận dùng để điều trị bệnh trong các hệ thống nuôi trồng thủy sản tuần hoàn (RAS).

Ảnh hưởng Formaldehyde đến lọc sinh học hệ thống tuần hoàn
Một mô hình nuôi trồng thủy sản tuần hoàn quy mô nhỏ. Nguồn: FAO

Hệ thống nuôi trồng thủy sản tuần hoàn (RAS) cho phép phát triển nuôi trồng thủy sản ở những nơi có nguồn nước cấp cho ao bị hạn chế hoặc giá thành cao (do chi phí máy bơm), nguy cơ nguồn nước đầu vào bị ô nhiễm hoặc nhiễm bệnh cao, công suất xử lý nước thải bị giới hạn, hoặc khi nhà quản lý muốn kiểm soát chặt chẽ về chất lượng nước và nhiệt độ trong hệ thống nuôi cá. Việc sản xuất cá bằng cách sử dụng RAS có thể là một thách thức bởi vì chất thải nitơ từ quá trình trao đổi chất cá hoặc thức ăn dư thừa có thể tích tụ và làm suy giảm chất lượng nước.

Chất lượng nước kém ức chế sự tăng trưởng của cá và hạn chế lợi ích kinh tế cho người sản xuất. Bộ lọc sinh học chứa vi khuẩn nitrat được sử dụng để giảm thiểu tổng nitơ amoniac (TAN) và giảm sự tích lũy nitrit trong nước do đó nó có vai trò quan trọng với quá trình sản xuất và phúc lợi của cá. Quần thể vi khuẩn nitrat hoá được thành lập trong màng sinh học của hệ thống lọc sinh học RAS.

Ngoài chất lượng nước kém, mật độ nuôi cao trong RAS có thể dễ dàng bùng phát dịch bệnh và điều kiện căng thẳng có thể làm tổn hại sức khỏe của cá. Đều trị dịch bệnh trong RAS là đặc biệt khó khăn vì các phương pháp điều trị cũng gây tổn hại cho vi khuẩn nitrat có lợi trong các hệ thống lọc sinh học.

Cần đảm bảo sự cân bằng của hiệu quả sử dụng thuốc để quản lý bệnh tật và ảnh hưởng của phương pháp điều trị đến các chức năng của vi khuẩn nitrat hóa, tuy nhiên vẫn chưa có nhiều nghiên cứu đáp ứng được yêu cầu này. 

Các nhà nghiên cứu tại US Geological Survey đã xác định liều đáp ứng của hệ vi sinh trong hệ thống lọc sinh học khi sử dụng sản phẩm formaldehyde cho việc điều trị ký sinh trùng bên ngoài ở trên cá, trong điều kiện dòng chảy liên tục báo cáo được đăng trên tạp chí Aquaculture Research.


Các nồng độ formaldehyde đã được thử nghiệm là 0; 9,25; 18,5; 37 và 55,5 mg formaldehyde/L; tổng nitơ amoniac hàng ngày (TAN) và nitrit được theo dõi trong quá trình nghiên cứu để định lượng chức năng của bộ lọc sinh học.

"Nghiên cứu của chúng tôi phát hiện ra rằng các bộ lọc sinh học chứa vi khuẩn chủ yếu là vi khuẩn hóa dễ bị ảnh hưởng của các liệu pháp formaldehyde", các nhà nghiên cứu cho biết.

Nghiên cứu này là một trong số ít nghiên cứu chứng minh tác động của formaldehyde lên các hệ thống tuần hoàn. Theo các nhà khoa học formaldehyde gây ra một sự ức chế phụ thuộc vào liều của quá trình nitrat hóa.

Họ cũng báo cáo rằng nồng độ formaldehyde lớn hơn 37 mg / L đã làm tăng nồng độ TAN, nitrate và nitrat hóa không hồi phục ở nồng độ phơi nhiễm trước tối đa 8 ngày sau khi tiếp xúc. Điều này có nghĩa khi sử dụng formaldehyde liều trên 37mg/l đã ảnh hưởng đến quá trình nitrat hóa trong bộ lọc sinh học.

"Các bộ lọc sinh học tiếp xúc với nồng độ formaldehyde dưới 37 mg / L sẽ được phục hồi theo thời gian. Với bộ lọc sinh học tiếp xúc trong 4 ngày liên tục với nồng độ formaldehyde là 18,5 mg / L đã bị hỏng và nhưng sẽ phục hồi sau 24 ngày phơi nhiễm ”, các nhà nghiên cứu kết luận.

Họ kết luận rằng nghiên cứu của họ có thể giúp xác định nồng độ formaldehyde an toàn có thể  áp dụng trong hệ thống RAS khi điều trị bệnh cho cá.

Nhóm tác giả:

Kim T. Fredricks, Aaron R. Cupp, Susan M. Schleis, Richard A. Erickson, Mark P. Gaikowski. 

Đăng ngày 23/08/2018
VĂN THÁI (Lược dịch)
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Năng xuất nuôi tôm thẻ chân trắng công nghệ cao và các yếu tố kỹ thuật

Năng suất sản xuất tôm thẻ chân trắng mô hình siêu thâm canh, công nghệ cao dao động 4 - > 8 tấn/1.000 m2. Với mật độ thả dày ≥ 250 con/m2, mức nước sâu (h > 1,5m). Tỷ lệ sống > 70 %, tôm phát triển tốt, tăng trưởng đạt mức cao, ADG: 0, 3 – 0,4 gr/ngày. Đạt size tôm lớn 28 – 26 con/kg sau 100 ngày nuôi.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 13/04/2025

Kỹ thuật nuôi tôm sú và các biện pháp phòng bệnh

Tôm sú (Penaeus monodon) là một trong những đối tượng nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao tại Việt Nam và nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á. Tôm sú thích nghi tốt với môi trường nước lợ và có tốc độ tăng trưởng nhanh, giá trị dinh dưỡng cao và được thị trường quốc tế ưa chuộng. Tuy nhiên, nghề nuôi tôm sú hiện đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là các vấn đề về dịch bệnh. Bài viết này sẽ giới thiệu các kỹ thuật nuôi tôm sú trong môi trường nước lợ và các biện pháp phòng bệnh hiệu quả.

Tôm sú
• 13:20 02/04/2025

Chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào để làm gì?

Việc lựa chọn tôm giống chất lượng là bước khởi đầu quan trọng nhất để đảm bảo một vụ mùa bồi thu. Trong đó, chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào là một bước làm cần thiết, nhất là trong bối cảnh ngành nuôi tôm đang đối mặt với nhiều thách thức như dịch bệnh và biến đổi khí hậu.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:31 31/03/2025

Làm sao để nhận biết men ủ đã thành công hay chưa?

Ủ men vi sinh đóng vai trò quan trọng giúp cải thiện môi trường ao nuôi và tăng cường sức khỏe tôm. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách nhận biết men ủ đã thành công hay chưa. Việc kiểm tra này giúp bà con đảm bảo men hoạt động hiệu quả trước khi đưa vào ao tôm, tránh lãng phí công sức và chi phí.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 29/03/2025
• 17:42 04/05/2025
• 17:42 04/05/2025

mai test kw lần 1

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

test
• 17:42 04/05/2025

Mai test keyword

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

• 17:42 04/05/2025

Phát hiện tôm bệnh trong ao

Nuôi tôm là một trong những ngành nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao và đang phát triển mạnh ở nhiều quốc gia, đặc biệt là Việt Nam. Tuy nhiên, một trong những thách thức lớn nhất đối với người nuôi tôm hiện nay là vấn đề dịch bệnh – nguyên nhân hàng đầu gây thiệt hại nghiêm trọng về năng suất và lợi nhuận. Việc phát hiện tôm bệnh trong ao một cách sớm và chính xác không chỉ giúp hạn chế rủi ro, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự bền vững của mô hình nuôi tôm công nghiệp lẫn truyền thống.

Tôm thẻ chân trắng
• 17:42 04/05/2025
Some text some message..