Ảnh hưởng của độ mặn đến 3 probiotics trong nuôi tôm

Một nghiên cứu mới đây vừa được tiến hành nhằm đánh giá tác động của độ mặn đến 3 probiotics tiềm năng được sử dụng trong nuôi trồng thủy sản.

Ảnh hưởng của độ mặn đến probiotics trong nuôi tôm
Ảnh hưởng của độ mặn đến 3 probiotics trong nuôi tôm. Ảnh: tepbac

Nhu cầu tôm ngày càng tăng đã dẫn đến sự gia tăng sản xuất ở một số nước trên thế giới. Những mô hình nuôi chuyên sâu và siêu thâm canh với mật độ cao đã và đang phải đối mặt với những thách thức lớn do dịch bệnh gây ra. Việc sử dụng kháng sinh điều trị bệnh tôm được sử dụng rộng rãi và phổ biến tuy nhiên sự lạm dụng thuốc kháng sinh gây nhiều tác hại tiêu cực trong đó có sự xuất hiện của vi khẩn kháng kháng sinh. Hạn chế điều này, chế phẩm sinh học đã được áp dụng trong nuôi trồng thủy sản nhằm tăng sức đề kháng với mầm bệnh, cải thiện hiệu quả thức ăn, duy trì chất lượng nước và tăng cường sự phát triển của các sinh vật có lợi trong môi trường nước.

Ngoài các điều kiện cơ bản để sử dụng làm probiotic trong nuôi trồng thủy sản như: Phải an toàn với vật nuôi, không chứa các gen kháng thuốc được mã hoá bằng plasmid thì các ứng cử viên phù hợp phải phát triển mạnh trong điều kiện độ mặn, điển hình của các ao nuôi tôm. Các ứng cử viên tiềm năng cũng phải được thử nghiệm một cách có hệ thống trong phòng thí nghiệm và trong điều kiện thực địa.

Mục đích của nghiên cứu này là để đánh giá sự tăng trưởng và sự tồn tại của ba vi khuẩn (có tiềm năng được sử dụng làm chế phẩm sinh học) trong hai điều kiện độ mặn khác nhau, nhằm đánh giá khả năng áp dụng trong nuôi tôm.

Ba vi sinh vật được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm: một loại vi khuẩn axit lactic Lactobacillus casei NBRC 15883, một nấm men Saccharomyces cerevisiae NBRC 0333 và một vi khuẩn quang hợp Rhodopseudomonas palustris .

Đánh giá khả năng chịu mặn của probiotics

Dung nạp muối được xác định theo giao thức được mô tả bởi Succi et al. 2 loài vi khuẩn và nấm men được nuôi trong nước chứa 1% hoặc 2% NaCl. Riêng chế độ đối chứng được nuôi trong môi trường nước dinh dưỡng bình thường mà không cần thêm muối.

Kết quả thu được cho thấy lượng NaCl sử dụng không ảnh hưởng đến sự phát triển của vi khuẩn axit lactic và nấm men vì không có sự khác biệt đáng kể giữa kiểm soát và nuôi cấy trong môi trường có chứa muối.

Dựa trên phân tích dữ liệu về khả năng chịu mặn của vi khuẩn Lactobacillus casei và nấm men Saccharomyces cerevisiae , có thể kết luận rằng độ mặn không ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của các vi sinh vật này. Các kết quả thu được đối với nấm men S. cerevisiae cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu trước đây của Hounsa và cộng sự. Trong phạm vi của nghiên cứu này, độ mặn trong ao nuôi tôm lên đến 2% NaCl có thể không có bất kỳ tác động bất lợi nào đối với probiotic được đánh giá.

Về khả năng chịu mặn của vi khuẩn Rhodopseudomonas palustris, kết quả cho thấy độ mặn có thể ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của chúng. Điều này được quan sát thấy trong các đường cong sinh trưởng thu được từ các mẫu nuôi cấy được điều trị bằng muối 2% có pha trễ hơn so với các mẫu nuôi cấy ở NaCl 1% và nhóm đối chứng. Do đó, độ mặn có thể làm tăng thời gian cần thiết cho vi khuẩn quang hợp để thích nghi với nồng độ muối trong môi trường. Điều này có thể được hiểu là ảnh hưởng xấu đến khả năng sử dụng các vi khuẩn này trong sản xuất tôm. Tuy nhiên, sau 5 ngày, đường cong tăng trưởng đã bắt đầu giai đoạn mũ, chứng tỏ rằng nếu có đủ thời gian để phát triển, vi khuẩn quang hợp có thể thích ứng với môi trường và tiếp tục quá trình trao đổi chất.


Từ trái sang phải: Lactobacillus casei (a,c1), Rhodopseudomonas palustris (a,c2), và nấm men Saccharomyces cerevisiae (a,b)

Các hình ảnh có độ phân giải cao thu được qua kính hiển vi điện tử quét cho thấy không có thay đổi đáng kể trong hình thái tế bào của các vi sinh vật.

Tóm lại, nấm men và vi khuẩn Lactobacillus casei thể hiện sự thích nghi cao đối với độ mặn được đánh giá, trong khi vi khuẩn quang hợp cho thấy thời gian thích ứng kéo dài hơn. Những kết quả này cho thấy rằng ba vi khuẩn probiotic được đánh giá có khả năng được sử dụng trong các hệ thống sản xuất tôm với mức độ mặn lên đến 2%.

Nghiên cứu này chứng minh rằng với các độ mặn khác nhau sẽ ảnh hưởng theo hướng tích cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển của một số vi khuẩn nhất định, điều này là nghiên cứu bắt buộc đối với các vi sinh vật tiềm năng ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản để đảm bảo rằng vi khuẩn probiotic được áp dụng có thể tối đa hóa lợi ích.
Đăng ngày 02/08/2018
VĂN THÁI (Lược dịch)
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Năng xuất nuôi tôm thẻ chân trắng công nghệ cao và các yếu tố kỹ thuật

Năng suất sản xuất tôm thẻ chân trắng mô hình siêu thâm canh, công nghệ cao dao động 4 - > 8 tấn/1.000 m2. Với mật độ thả dày ≥ 250 con/m2, mức nước sâu (h > 1,5m). Tỷ lệ sống > 70 %, tôm phát triển tốt, tăng trưởng đạt mức cao, ADG: 0, 3 – 0,4 gr/ngày. Đạt size tôm lớn 28 – 26 con/kg sau 100 ngày nuôi.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 13/04/2025

Kỹ thuật nuôi tôm sú và các biện pháp phòng bệnh

Tôm sú (Penaeus monodon) là một trong những đối tượng nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao tại Việt Nam và nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á. Tôm sú thích nghi tốt với môi trường nước lợ và có tốc độ tăng trưởng nhanh, giá trị dinh dưỡng cao và được thị trường quốc tế ưa chuộng. Tuy nhiên, nghề nuôi tôm sú hiện đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là các vấn đề về dịch bệnh. Bài viết này sẽ giới thiệu các kỹ thuật nuôi tôm sú trong môi trường nước lợ và các biện pháp phòng bệnh hiệu quả.

Tôm sú
• 13:20 02/04/2025

Chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào để làm gì?

Việc lựa chọn tôm giống chất lượng là bước khởi đầu quan trọng nhất để đảm bảo một vụ mùa bồi thu. Trong đó, chủ động xét nghiệm tôm giống đầu vào là một bước làm cần thiết, nhất là trong bối cảnh ngành nuôi tôm đang đối mặt với nhiều thách thức như dịch bệnh và biến đổi khí hậu.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:31 31/03/2025

Làm sao để nhận biết men ủ đã thành công hay chưa?

Ủ men vi sinh đóng vai trò quan trọng giúp cải thiện môi trường ao nuôi và tăng cường sức khỏe tôm. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách nhận biết men ủ đã thành công hay chưa. Việc kiểm tra này giúp bà con đảm bảo men hoạt động hiệu quả trước khi đưa vào ao tôm, tránh lãng phí công sức và chi phí.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 29/03/2025
• 14:45 08/05/2025
• 14:45 08/05/2025

mai test kw lần 1

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

test
• 14:45 08/05/2025

Mai test keyword

Để đánh giá chất lượng nước ao nuôi tôm, bà con cần nắm được các chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm cụ thể. Từ đó sẽ dễ dàng theo dõi và kiểm soát nước nuôi tốt hơn. Trong bài viết này sẽ đề cập đến 12 chỉ tiêu môi trường ao nuôi tôm mà bà con cần nắm để quản lý ao nuôi tôm của mình, giúp nâng cao chất lượng mùa vụ.

• 14:45 08/05/2025

Phát hiện tôm bệnh trong ao

Nuôi tôm là một trong những ngành nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao và đang phát triển mạnh ở nhiều quốc gia, đặc biệt là Việt Nam. Tuy nhiên, một trong những thách thức lớn nhất đối với người nuôi tôm hiện nay là vấn đề dịch bệnh – nguyên nhân hàng đầu gây thiệt hại nghiêm trọng về năng suất và lợi nhuận. Việc phát hiện tôm bệnh trong ao một cách sớm và chính xác không chỉ giúp hạn chế rủi ro, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự bền vững của mô hình nuôi tôm công nghiệp lẫn truyền thống.

Tôm thẻ chân trắng
• 14:45 08/05/2025
Some text some message..